Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 91/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 91/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 91/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính - Ngày 08/12/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng. Theo đó, đối với máy chơi trò chơi điện tử có thưởng mà khi chơi người chơi phải đưa đồng tiền quy ước hoặc tiền trực tiếp vào máy chơi điện tử để tiến hành chơi: Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được khi mở túi, Đối với máy chơi trò chơi điện tử có thưởng khác: Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được của khách được xác định theo hoá đơn thu tiền tại quầy thu ngân, tức là bằng tổng số tiền thu được của khách theo hoá đơn đổi tiền trừ đi số tiền trả lại cho khách do khách thắng hoặc khách chơi chưa hết... Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các cơ sở này là 28%, không miễn giảm và thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức khoán... Cơ sở kinh doanh phải thông báo danh sách các thành viên của Ban Giám sát cho cơ quan thuế địa phương và có tránh nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình giám sát hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng cho cơ quan thuế địa phương khi được yêu cầu... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 91/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 91/2005/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 91/2005/QĐ-BTC
NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 164/2003/NĐ-CP; Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5852/VPCP-QHQT ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại.
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Thị Băng Tâm
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
Doanh thu của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng là số tiền thu được (chưa có thuế giá trị gia tăng) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc máy chơi trừ số tiền đổi trả lại cho khách và được xác định như sau:
Chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng được xác định theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thu nhập của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng bằng doanh thu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này trừ (-) các khoản chi phí hợp lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng được xác định theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Các cơ sở kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức khoán quy định tại Điều 8 Quy chế này thì phải thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
Các cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật kế toán của Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng phải tổ chức thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Lập và kiểm tra hệ thống chứng từ kế toán, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại đơn vị đảm bảo tuân thủ qui định hiện hành và đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính của cơ sở kinh doanh kèm theo các mẫu hoá đơn chứng từ mang tính đặc thù dành cho hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, trong đó các hoá đơn bắt buộc phải có gồm: Phiếu xuất chíp (xèng), Phiếu nhập chíp (xèng), Hoá đơn đổi tiền cho khách, Phiếu tổng hợp doanh thu, Phiếu kết toán thu ngân như quy định tại Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05 đính kèm.
Cơ sở kinh hoạt động doanh kinh doanh trò chơi có thưởng phải thực hiện công tác kế toán theo các nội dung và yêu cầu của pháp luật kế toán hiện hành.
Cơ sở kinh doanh kinh doanh trò chơi có thưởng phải đăng ký mẫu đồng tiền quy ước với Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng phải bố trí các hòm (túi) chuyên dụng để đựng tiền và/hoặc đồng tiền quy ước thu được. Các hòm (túi) này phải được niêm phong trước khi mang ra khỏi kho chíp, xèng và ngay sau khi mang ra khỏi máy trò chơi có thưởng. Việc mở niêm phong các hòm (túi) này phải được thực hiện vào một thời gian nhất định theo quy định của cơ sở kinh doanh dưới sự giám sát của Ban Giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Chỉ các cơ sở kinh doanh đã được Bộ Tài chính xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng theo quy định tại Điều 17 Quy chế này mới được phép hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
- Đơn xin xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có thưởng;
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng;
- Tài liệu chứng minh về sự hoàn thành của các hạng mục đầu tư chính được quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và Điểm vui chơi giải trí có thưởng;
- Thể lệ trò chơi có thưởng do cơ sở kinh doanh xây dựng, trong đó quy định cụ thể về quy mô chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng, hệ thống kiểm soát máy trò chơi có thưởng, cách thức tổ chức của từng trò chơi, tỷ lệ và phương thức trả thưởng, chíp (xèng), quy trình luân chuyển và quản lý chíp (xèng), các loại hoá đơn chứng từ, các mẫu chíp và xèng, giá trị của từng đồng xèng, hòm (túi) đựng chíp (xèng).
Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của cơ sở kinh doanh.
Việc kiểm tra tài chính được thực hiện định kỳ không quá một lần trong một năm, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Thời gian kiểm tra và thành phần tham gia cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng vi phạm các quy định tại Điều 19 Quy chế này, ngoài việc bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành, cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng sẽ bị xử lý như sau:
Cơ sở kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng phải thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế này. Các vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị gửi về Bộ Tài chính để được hướng dẫn và xử lý.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Thị Băng Tâm
Phụ lục: Khung thuế khoán đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
TT |
Loại máy |
Khung thuế khoán |
|
Đối với cơ sở kinh doanh có dưới 50 máy hoạt động |
Đối với cơ sở kinh doanh có từ 50 máy hoạt động trở lên |
||
1 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng chỉ cho 01 người chơi |
5.000 – 7.000USD/năm/máy |
7.000 – 10.000USD/năm/máy |
2 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng cho từ 02 người đến 04 người có thể chơi cùng một lúc. |
10.000 – 15.000 USD/năm/máy |
15.000 – 20.000 USD/năm/máy |
3 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng cho từ 05 người đến 08 người có thể chơi cùng một lúc |
20.000 – 25.000 USD/năm/máy |
25.000 – 35.000 USD/năm/máy |
4 |
Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế để đáp ứng cho từ 09 người trở lên có thể chơi cùng một lúc |
35.000 – 40.000 USD/năm/máy |
40.000 – 50.000 USD/năm/máy |
Mẫu số 01 Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU XUẤT CHÍP |
|||||||||||
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|||||||||||
MST: |
Liên … |
|
||||||||||
Ngày....... tháng....... năm........ |
Ký hiệu: |
|||||||||||
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng: |
||||||||||||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|||||||||||
Mệnh giá Chíp (xèng) |
Chíp tiền mặt |
Chíp trung gian (nếu có) |
||||||||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
Thành tiền |
|
|
|
|
||||||||
Tổng cộng |
|
|
|
|
||||||||
Ghi chú |
|
|
|
|
||||||||
Giám đốc |
Kế toán |
Kho quỹ |
Phụ trách máy trò chơi |
Kiểm soát |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Phiếu này được lập làm 3 liên khi xuất chíp (xèng)
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên chíp (xèng)
Mẫu số 02 Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU NHẬP CHÍP |
|||||||||||
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|||||||||||
MST: |
Liên … |
|||||||||||
Ngày....... tháng....... năm........ |
Ký hiệu: |
|||||||||||
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng: |
||||||||||||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|||||||||||
Mệnh giá Chíp (xèng) |
Chíp (xèng) |
Chíp trung gian (nếu có) |
||||||||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
||||||||
Thành tiền |
|
|
|
|
||||||||
Tổng cộng |
|
|
|
|
||||||||
Ghi chú |
|
|
|
|
||||||||
Giám đốc |
Kế toán |
Kho quỹ |
Phụ trách máy trò chơi |
Kiểm soát |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Phiếu này được lập làm 3 liên khi nhập chíp (xèng)
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ ghi trên chíp (xèng)
Mẫu số 03 Tên Doanh nghiệp |
HOÁ ĐƠN ĐỔI TIỀN CHO KHÁCH |
|||||||||||
|
|
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|
|||||||
|
MST: |
Liên..... |
|
|
||||||||
|
Ngày..... tháng....... năm ..... |
Ký hiệu: |
|
|||||||||
|
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng |
|
||||||||||
|
Tên khách hàng: |
Đơn vị tính: |
|
|||||||||
|
Mệnh giá chíp (xèng) |
Số lượng |
Thành tiền |
|
||||||||
|
Nguyên tệ |
Quy đổi |
|
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Cộng |
|
|
|
|
|||||||
|
Tổng số tiền đã thanh toán (bằng chữ):................................................................... …………………………………………………………………………………….
|
|
||||||||||
|
Kế toán |
Thu ngân |
Kiểm soát |
Khách hàng
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi khách đổi tiền.
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán.
- Nguyên tệ ghi theo đơn vị tiền tệ ghi trên đồng chíp (xèng)
- Quy đổi ghi theo đơn vị tính theo tỷ giá hạch toán
Mẫu số 04 Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU TỔNG HỢP DOANH THU |
|||||||||
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|||||||||
MST: |
Liên … |
|
||||||||
Ngày....... tháng....... năm........ |
Ký hiệu: |
|||||||||
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng: |
||||||||||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|||||||||
Số máy |
Lãi |
Lỗ |
Ghi chú |
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|||||||
Thành tiền |
|
|
|
|||||||
Đối chiếu mức chênh lệch |
|
|
|
|||||||
Giám đốc |
Kế toán |
Thủ quỹ |
Kho quỹ |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi mở hòm hoặc mở túi.
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ hạch toán.
Mẫu số 05Tên Doanh nghiệp |
PHIẾU KẾT TOÁN THU NGÂN |
||||||||||||||||||
|
|
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định số 91 /2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính |
|
||||||||||||||
|
MST: |
Liên..... |
|
|
|||||||||||||||
|
Ngày..... tháng....... năm ..... |
Ký hiệu: |
|
||||||||||||||||
|
Điểm hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng |
|
|||||||||||||||||
|
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|
||||||||||||||||
|
Xuất chíp (xèng) |
|
|
||||||||||||||||
|
Nhập chíp (xèng) |
|
|
||||||||||||||||
|
Đối chiếu mức chênh lệch |
|
|
||||||||||||||||
|
Số thu |
|
Số chi |
|
|||||||||||||||
|
Danh mục |
Loại tiền |
Nguyên tệ |
Tỷ giá |
Thành tiền |
|
Danh mục |
Loại tiền |
Nguyên tệ |
Tỷ giá |
Thành tiền |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Mức chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Giám đốc |
Kế toán |
Thủ quỹ |
Thu ngân |
|
||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Loại phiếu này được lập làm 3 liên tại quầy đổi tiền (quầy thu ngân)
- Loại tiền được ghi theo loại tiền thực thu.
- Tỷ giá quy đổi theo tỷ giá công bố của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 91/2005/QĐ-BTC
NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn
cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định
24/2000/NĐ-CP;
Căn cứ
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị
định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 164/2003/NĐ-CP;
Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
Căn cứ
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ
Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế về hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài;
Thực hiện
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại công văn số 5852/VPCP-QHQT ngày 27 tháng 10 năm 2004
của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý tài chính đối với hoạt
động kinh doanh trò chơi có thưởng;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính
đối ngoại.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế quản lý tài chính
đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có
thưởng".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo. Vụ trưởng Vụ Tài
chính đối ngoại, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính
và Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thi hành và tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này. Các cơ sở kinh doanh và
đại diện các Bên tham gia Hợp đồng hợp
tác kinh doanh được phép tổ chức hoạt
động kinh doanh trò chơi có thưởng chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Thị
Băng Tâm
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 91/2005/QĐ-BTC
ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng đối với các hoạt
động kinh doanh trò chơi có thưởng;
2. Các cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. "Trò chơi có thưởng" là việc người
chơi dùng tiền hoặc đồng tiền quy
ước để đặt chơi thông qua máy chơi
trò chơi có thưởng nhằm thu được
một số tiền thưởng với những tỷ
lệ nhất định.
a. "Trò chơi điện tử có thưởng" là trò
chơi có thưởng, nhưng trong suốt quá trình
chơi, người chơi chỉ trực tiếp chơi
với các máy chơi trò chơi điện tử có
thưởng và nhân viên Điểm vui chơi giải trí có
thưởng không được phép can thiệp hoặc
tham gia dưới mọi hình thức vào quá trình chơi
của người chơi.
b. "Trò chơi có thưởng khác" là trò chơi có
thưởng, nhưng trong quá trình chơi nhân viên làm
việc tại Điểm vui chơi giải trí có
thưởng thực hiện một số công việc
phục vụ người chơi, như: chia bài, phát và thu
chíp của khách chơi tại Máy chơi trò chơi có
thưởng.
2. "Đồng tiền quy ước" là các đồng
chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng
được sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ
thuật chung chỉ dùng trong hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng có thể đổi ra tiền
mặt, riêng chíp trung gian là loại chíp chỉ đổi
được tiền mặt thông qua đồng chíp. Trên
mỗi đồng chíp và chíp trung gian có ghi giá trị
một đơn vị tiền tệ nhất
định, còn trên đồng xèng có thể ghi hoặc
không ghi giá trị nhưng giá trị của nó
được quy đổi theo quy định của
cơ sở kinh doanh.
3. "Máy chơi trò chơi có thưởng" là một
loại thiết bị chuyên dụng được
thiết kế cho mục đích chơi một trò chơi
may rủi hay một trò chơi được thực
hiện dựa trên các kỹ năng khéo léo hoặc kết
hợp giữa may rủi và kỹ năng khéo léo.
a. "Máy chơi trò chơi điện tử có
thưởng" là máy chơi trò chơi có thưởng dùng cho
trò chơi điện tử có thưởng, trong đó
tỷ lệ trả thưởng và hệ thống trả
thưởng tự động được cài
đặt sẵn trong máy.
b. "Máy chơi trò chơi có thưởng khác" là máy chơi
trò chơi có thưởng, nhưng không thuộc các loại
máy quy định tại Mục a Khoản 3 Điều
này.
4. "Tỷ lệ thưởng" là tỷ lệ số
tiền người chơi có thể thu được so
với số tiền đặt chơi khi chơi trò
chơi có thưởng theo các Thể lệ trò chơi
đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
5. "Điểm vui chơi giải trí có thưởng" là
khu vực riêng đã được xác định và
đăng ký với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền dùng để tổ chức hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng của cơ sở kinh
doanh.
CHƯƠNG II
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Điều 3. Doanh thu
Doanh thu của hoạt động kinh doanh trò chơi có
thưởng là số tiền thu được (chưa có
thuế giá trị gia tăng) do đổi cho khách
trước khi chơi tại quầy đổi tiền
hoặc máy chơi trừ số tiền đổi trả
lại cho khách và được xác định như sau:
1. Đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng
a. Đối với máy chơi trò chơi điện
tử có thưởng mà khi chơi người chơi
phải đưa đồng tiền quy ước
hoặc tiền trực tiếp vào máy chơi điện
tử để tiến hành chơi: Doanh thu là toàn bộ
số tiền thu được khi mở túi.
b. Đối với máy chơi trò chơi điện
tử có thưởng khác: Doanh thu là toàn bộ số
tiền thu được của khách được xác
định theo hoá đơn thu tiền tại quầy thu
ngân, tức là bằng tổng số tiền thu
được của khách theo hoá đơn đổi
tiền trừ đi số tiền trả lại cho khách
do khách thắng hoặc khách chơi chưa hết.
2. Đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng khác
a. Doanh thu của các trò chơi có thưởng khác
được xác định từng ngày tại máy
chơi trò chơi có thưởng.
b. Cơ sở kinh doanh phải theo dõi doanh thu của các
trò chơi có thưởng khác tại quầy để
đối chiếu khi xác định doanh thu.
Điều 4. Chi phí
Chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng là toàn bộ chi phí phục vụ cho
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
được xác định theo quy định của
pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Điều 5. Thu
nhập
Thu nhập của hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng bằng doanh thu theo quy định
tại Điều 3 Quy chế này trừ (-) các khoản chi
phí hợp lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng được xác định
theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6. Hạch toán
đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện
nộp thuế theo phương thức khoán.
Các cơ sở kinh doanh được phép hoạt
động kinh doanh trò chơi có thưởng thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương thức khoán quy định
tại Điều 8 Quy chế này thì phải thực
hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
CHƯƠNG
III
VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Điều 7. Thuế
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối
với cơ së kinh doanh trò chơi có thưởng lµ 28%, không miễn giảm.
Trường hợp, các cơ sở kinh doanh đã
được cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng trước ngày Quy
chế này có hiệu lực thì thực hiện theo quy
định cụ thể tại Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
2. Các loại thuế khác: Thực hiện theo quy
định tại các pháp luật thuế hiện hành.
Điều 8.
Phương thức nộp thuế
1. Cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng thực hiện nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
thu nhập doanh nghiệp theo phương thức khoán.
a. Mức thuế khoán được xác định trên
cơ sở số máy và loại máy đang được
cơ sở kinh doanh sử dụng hoạt động kinh
doanh theo quy định tại Phụ lục đính kèm.
Mức thuế khoán quy định tại Khung thuế khoán
của Phụ lục này được điều
chỉnh sau thời gian hai (02) năm, mức điều
chỉnh phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng và sự
thay đổi của chính sách thuế.
b. Căn cứ vào Khung thuế khoán quy định
tại Phụ lục và tình hình kinh doanh cụ thể
của cơ sở kinh doanh, Cục thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xác định
mức thuế khoán cụ thể cho từng cơ sở
kinh doanh và chi tiết cho mỗi loại thuế. Mức
thuế khoán được áp dụng ổn định
trong thời gian hai (02) năm.
Trên cơ sở mức thuế khoán hàng năm, cơ
sở kinh doanh xác định mức nộp cụ thể
của từng tháng bằng mức thuế khoán của
năm chia cho mười hai (12) tháng và thực hiện
nộp thuế của từng tháng trước ngày 05
của tháng tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng không
thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này
thực hiện nộp thuế theo pháp luật hiện
hành; trường hợp, nếu Bộ Tài chính quyết
định cho phép khoán thuế thì thực hiện nộp
thuế theo phương thức và mức thuế khoán
cụ thể quy định tại Quyết định
đó.
CHƯƠNG
IV
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Điều 9. Chế
độ kế toán
Các cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng tổ chức thực hiện công
tác kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp
luật kế toán của Việt
Điều 10. Tổ
chức thực hiện công tác kế toán
Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng phải tổ chức thực
hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán
hiện hành. Lập và kiểm tra hệ thống chứng
từ kế toán, xây dựng hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng tại đơn vị đảm
bảo tuân thủ qui định hiện hành và đáp
ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kinh tế
tài chính của cơ sở kinh doanh kèm theo các mẫu hoá
đơn chứng từ mang tính đặc thù dành cho
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, trong
đó các hoá đơn bắt buộc phải có gồm:
Phiếu xuất chíp (xèng), Phiếu nhập chíp (xèng), Hoá
đơn đổi tiền cho khách, Phiếu tổng
hợp doanh thu, Phiếu kết toán thu ngân như quy
định tại Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05 đính kèm.
Điều 11. Nội dung và yêu cầu thực
hiện công tác kế toán
Cơ sở kinh hoạt động doanh kinh doanh trò
chơi có thưởng phải thực hiện công tác
kế toán theo các nội dung và yêu cầu của pháp
luật kế toán hiện hành.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 12. Đăng
ký đồng tiền quy ước
Cơ sở kinh doanh kinh doanh trò chơi có thưởng
phải đăng ký mẫu đồng tiền quy
ước với Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 13. Quản lý
tiền và/hoặc đồng tiền quy ước
Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng phải bố trí các hòm (túi) chuyên
dụng để đựng tiền và/hoặc
đồng tiền quy ước thu được. Các hòm
(túi) này phải được niêm phong trước khi mang
ra khỏi kho chíp, xèng và ngay sau khi mang ra khỏi máy trò
chơi có thưởng. Việc mở niêm phong các hòm (túi)
này phải được thực hiện vào một
thời gian nhất định theo quy định của
cơ sở kinh doanh dưới sự giám sát của Ban
Giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy chế
này.
Điều 14. Giám sát
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
1. Toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng được giám sát bởi Ban Giám
sát Điểm vui chơi giải trí có thưởng (sau
đây gọi tắt là Ban Giám sát). Các Điểm vui
chơi giải trí có thưởng phải được
bố trí các thiết bị theo dõi, ghi hình thường
xuyên (24/24h) các hoạt động kinh doanh trò chơi có
thưởng.
2. Cơ sở kinh doanh được phép kinh doanh trò
chơi có thưởng phải thành lập Ban Giám sát và quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Giám sát nhằm thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hàng ngày việc
chấp hành Quy chế này, Thể lệ trò chơi có
thưởng, quy trình nghiệp vụ và kết quả
hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp
cơ sở kinh doanh hoạt động theo hình thức
liên doanh hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh thì
Ban Giám sát phải bao gồm: đại diện Bên Việt
3. Cơ sở kinh doanh phải thông báo danh sách các thành
viên của Ban Giám sát cho cơ quan thuế địa
phương và có tránh nhiệm cung cấp các thông tin liên quan
đến quá trình giám sát hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng cho cơ quan thuế địa
phương khi được yêu cầu.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Điều 15. Xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có
thưởng
Chỉ các cơ sở kinh doanh đã được
Bộ Tài chính xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh trò chơi có thưởng theo quy định tại
Điều 17 Quy chế này mới được phép
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
Điều 16. Hồ
sơ xin xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi có thưởng
- Đơn xin xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi có thưởng;
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng;
- Tài liệu chứng minh về sự hoàn thành của
các hạng mục đầu tư chính được quy
định tại Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy đăng ký kinh doanh và Điểm vui chơi
giải trí có thưởng;
- Thể lệ trò chơi có thưởng do cơ sở
kinh doanh xây dựng, trong đó quy định cụ thể
về quy mô chủng loại máy chơi trò chơi có
thưởng, hệ thống kiểm soát máy trò chơi có
thưởng, cách thức tổ chức của từng trò
chơi, tỷ lệ và phương thức trả
thưởng, chíp (xèng), quy trình luân chuyển và quản lý
chíp (xèng), các loại hoá đơn chứng từ, các
mẫu chíp và xèng, giá trị của từng đồng
xèng, hòm (túi) đựng chíp (xèng).
Điều 17. Xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có
thưởng
1. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đủ hồ sơ xin xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có
thưởng của cơ sở kinh doanh quy định
tại Điều 16 Quy chế này, Bộ Tài chính sẽ
tiến hành xem xét xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi có thưởng cho cơ sở kinh doanh
hoặc thông báo cho cơ sở kinh doanh nếu chưa
đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có
thưởng.
2. Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi có thưởng của Bộ Tài chính sẽ là
căn cứ để cơ sở kinh doanh bố trí
số lượng, chủng loại máy chơi trò chơi
có thưởng, tổ chức hoạt động kinh doanh
và thực hiện các nghĩa vụ thuế.
3. Khi cơ sở kinh doanh có nhu cầu thay đổi quy
mô và chủng loại máy phải điều chỉnh
lại Thể lệ trò chơi có thưởng và làm
thủ tục xin xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi có thưởng như quy định
tại Điều 16 Quy chế này.
4. Cơ sở kinh doanh đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và đã hoạt
động kinh doanh trò chơi có thưởng thì chậm
nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực phải nộp hồ
sơ lên Bộ Tài chính để được xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi có
thưởng.
CHƯƠNG VII
KIỂM TRA - XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Kiểm tra
tài chính
Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra tài
chính đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng của cơ sở kinh doanh.
Việc kiểm tra tài chính được thực
hiện định kỳ không quá một lần trong
một năm, trừ trường hợp kiểm tra
đột xuất. Thời gian kiểm tra và thành phần
tham gia cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định.
Điều 19. Các hành vi vi
phạm của cơ sở kinh doanh hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng.
1. Vi phạm Quy chế này và Thể lệ trò chơi có
thưởng đã được Bộ Tài chính phê
duyệt.
2. Vi phạm các quy định về thuế và tài chính
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Xử lý vi
phạm
Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng vi
phạm các quy định tại Điều 19 Quy chế
này, ngoài việc bị xử lý theo các quy định
của pháp luật hiện hành, cơ sở kinh doanh
hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
sẽ bị xử lý như sau:
1. Đình chỉ có thời hạn từ 03 tháng
đến 01 năm đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng của cơ sở kinh
doanh và thông báo với cơ quan cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
2. Thu hồi xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi có thưởng của cơ sở kinh
doanh và thông báo với cơ quan cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh khi cơ sở kinh doanh tái vi phạm.
CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Cơ sở kinh doanh được phép hoạt
động kinh doanh trò chơi có thưởng phải
thực hiện đầy đủ các quy định
của Quy chế này. Các vướng mắc trong quá trình
thực hiện đề nghị gửi về Bộ Tài
chính để được hướng dẫn và xử
lý.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Thị
Băng Tâm
PHỤ LỤC:
KHUNG THUẾ KHOÁN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
TT |
Loại máy |
Khung thuế khoán |
|
Đối với cơ sở kinh
doanh có dưới 50 máy hoạt động |
Đối với cơ sở kinh
doanh có từ 50 máy hoạt
động trở lên |
||
1 |
Máy
chơi trò chơi điện tử có thưởng
được thiết kế để đáp ứng
chỉ cho 01 người chơi
|
5.000 – 7.000USD/năm/máy |
7.000 – 10.000USD/năm/máy |
2 |
Máy
chơi trò chơi điện tử có thưởng được thiết kế
để đáp ứng cho từ 02 người
đến 04 người có thể chơi cùng một
lúc. |
10.000 – 15.000 USD/năm/máy |
15.000 – 20.000 USD/năm/máy |
3 |
Máy
chơi trò chơi điện tử có thưởng
được thiết kế để đáp ứng
cho từ 05 người đến 08 người có
thể chơi cùng một lúc |
20.000 – 25.000 USD/năm/máy |
25.000 – 35.000 USD/năm/máy |
4 |
Máy
chơi trò chơi điện tử có thưởng
được thiết kế để đáp ứng
cho từ 09 người trở lên có thể chơi cùng
một lúc |
35.000 – 40.000 USD/năm/máy |
40.000 – 50.000 USD/năm/máy |
Mẫu số 01 Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU
XUẤT CHÍP |
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định
số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính |
|
Ngày.... tháng..... năm...... |
Ký hiệu: |
|
Điểm hoạt động kinh
doanh trò chơi có thưởng: |
||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|
Mệnh giá Chíp (xèng) |
Chíp tiền mặt |
Chíp trung gian (nếu có) |
||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành
tiền |
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
Ghi
chú |
|
|
|
|
Giám
đốc |
Kế toán |
Kho quỹ |
Phụ
trách máy trò chơi |
Kiểm
soát |
Ghi chú:
- Phiếu này được lập làm 3 liên khi xuất
chíp (xèng)
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ
ghi trên chíp (xèng)
Mẫu số 02 Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU
NHẬP CHÍP |
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định
số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính |
|
Ngày.... tháng..... năm...... |
Ký hiệu: |
|
Điểm hoạt động kinh
doanh trò chơi có thưởng: |
||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|
Mệnh giá Chíp (xèng) |
Chíp (xèng) |
Chíp trung gian (nếu có) |
||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành
tiền |
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
Ghi
chú |
|
|
|
|
Giám
đốc |
Kế toán |
Kho quỹ |
Phụ
trách máy trò chơi |
Kiểm
soát |
Ghi chú:
- Phiếu này được lập làm 3 liên khi nhập
chíp (xèng)
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ
ghi trên chíp (xèng)
Mẫu số 03 Tên Doanh nghiệp: |
HÓA ĐƠN
ĐỔI TIỀN CHO KHÁCH |
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định
số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính |
|
Ngày.... tháng..... năm...... |
Ký hiệu: |
|
Điểm hoạt động kinh
doanh trò chơi có thưởng: |
||
Tên khách hàng: |
Đơn vị tính: |
|
Mệnh giá chíp (xèng) |
Số lượng |
Thành tiền |
||||
Nguyên tệ |
Quy đổi |
|||||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
Cộng |
|
|
|
|||
Tổng
số tiền đã thanh toán (bằng chữ):................................................................... ……………………………………………………………………………………. |
||||||
Kế toán |
Thu ngân |
Kiểm
soát |
Khách hàng |
|||
Ghi chú:
- Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi khách
đổi tiền.
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ
hạch toán.
- Nguyên tệ ghi theo đơn vị tiền tệ ghi
trên đồng chíp (xèng)
- Quy đổi ghi theo đơn vị tính theo tỷ giá
hạch toán
Mẫu số 04 Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU
TỔNG HỢP DOANH THU |
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định
số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính |
|
Ngày.... tháng..... năm...... |
Ký hiệu: |
|
Điểm hoạt động kinh
doanh trò chơi có thưởng: |
||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|
Số
máy |
Lãi |
Lỗ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành tiền |
|
|
|
Đối chiếu mức chênh
lệch |
|
|
|
Giám đốc |
Kế toán |
Thủ quỹ |
Kho quỹ |
Ghi chú:
- Hóa đơn này được lập làm 3 liên khi
mở hòm hoặc mở túi.
- Đơn vị tính là đơn vị tiền tệ
hạch toán.
Mẫu số 05 Tên Doanh nghiệp: |
PHIẾU
KẾT TOÁN THU NGÂN |
|
|
Ban hành kèm theo Quyết định
số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính |
|
Ngày.... tháng..... năm...... |
Ký hiệu: |
|
Điểm hoạt động kinh
doanh trò chơi có thưởng: |
||
Tên máy: |
Đơn vị tính: |
|
Xuất
chíp (xèng) |
|
||||||||||
Nhập
chíp (xèng) |
|
||||||||||
Đối
chiếu mức chênh lệch |
|
||||||||||
Số thu |
|
Số chi |
|||||||||
Danh mục |
Loại tiền |
Nguyên tệ |
Tỷ giá |
Thành tiền |
|
Danh mục |
Loại tiền |
Nguyên tệ |
Tỷ giá |
Thành tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức
chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám
đốc |
Kế toán |
Thủ
quỹ |
Thu ngân |
Ghi chú:
- Loại phiếu này được lập làm 3 liên
tại quầy đổi tiền (quầy thu ngân)
- Loại tiền được ghi theo loại tiền
thực thu.
- Tỷ giá quy đổi theo tỷ giá công bố của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.