Quyết định 236/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 236/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 236/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010) - Theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành kèm theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006, Nhà nước sẽ tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển... Thủ tướng yêu cầu: sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương, khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư và kinh doanh... Phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và phía cầu), hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh, chú trọng quản lý về chất lượng các dịch vụ. Khuyến khích các tổ chức Hiệp hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh, tích cực triển khai các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tham gia xây dựng thể chế, chính sách và các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại diện lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 236/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 236/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 236/2006/QĐ-TTg
NGÀY 23 THÁNG 10Â NĂM 2006
PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM
(2006Â - 2010)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Â
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010),
với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA
1. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
2. Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các
cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần
kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn
lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc,
nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo
nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương,
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú
trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật ... làm chủ doanh nghiệp;
chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.
4. Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ
trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội.
6. Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng cho nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a)Â Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới
khoảng 320.000 (hàng năm tăng khoảng 22%);
b) Tỷ lệ tăng
trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới tại các tỉnh khó khăn là 15% đến
năm 2010;
c) Tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3 - 6% trong tổng số doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
d)Â Tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 2006 - 2010;
đ) Có thêm
165.000 lao động được đào tạo kỹ thuật làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn
thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và
chính sách tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh
bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
2. Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, qua đó hướng dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh
doanh.
3. Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp,
đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hướng đơn giản hoá, khuyến
khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,
vừa chống thất thu thuế.
4. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi
trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo
điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý
và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời
các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trường tại các khu dân
cư và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương; khuyến khích phát
triển các loại hình ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần chuyên phục vụ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê
tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng
nhu cầu vốn đầu tư và kinh doanh.
6. Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng
lực quản lý kỹ thuật; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các
doanh nghiệp có quy mô khác nhau; phát triển có hiệu quả các chương trình
nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực tiễn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và
ban hành hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng và chứng
nhận chất lượng phù hợp với quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia các chương trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp
phụ trợ.
7. Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ
liệu đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ công tác hoạch
định chính sách và cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm, ý chí kinh doanh và làm giàu hợp pháp
tới mọi đối tượng. Nghiên cứu thí điểm việc đưa các kiến thức về kinh doanh vào
chương trình học ở trường phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật và
các trường dạy nghề nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển văn hoá
doanh nghiệp, tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với doanh nghiệp kinh doanh
theo pháp luật.
8. Phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và
phía cầu), hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát
triển kinh doanh, chú trọng quản lý về chất lượng các dịch vụ. Khuyến khích các
tổ chức Hiệp hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tích cực triển
khai các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia xây
dựng thể chế, chính sách và các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhằm tăng cường vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại diện lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường năng lực cho các địa phương về quản
lý, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
 1.
Nhóm giải pháp 1: đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp.
2.
Nhóm giải pháp 2: tạo điều kiện
tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.
Nhóm giải pháp 3: tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao.
4.
Nhóm giải pháp 4: các chương
trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Nhóm giải pháp 5: phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2006 - 2010.
6. Nhóm giải pháp 6: tạo lập môi trường
tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7.
Nhóm giải pháp 7: quản lý thực
hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 - 2010.
Nội
dung của các nhóm giải pháp và cơ quan chủ trì thực hiện được quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện Kế
hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm 2006 - 2010, các Bộ, ngành, địa
phương cần lồng ghép các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các chương trình mục
tiêu của các Bộ, ngành, địa phương liên quan nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực.
Ở Trung ương:Â
1. Hội
đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phối hợp chung trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá việc triển khai thực hiện kế
hoạch của các cơ quan chủ trì thực hiện ở các Bộ, ngành và địa phương. Nhiệm vụ
của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
a) Theo dõi cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch và báo cáo
các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch;
b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những thay đổi, điều
chỉnh khi cần thiết về chương trình hành động, những nhóm giải pháp trong quá
trình triển khai thực hiện gặp vướng mắc, khó khả thi không đạt được mục tiêu
đã đề ra;
c) Thành lập các Tiểu nhóm công tác triển khai thực hiện
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do đại diện cơ quan chủ trì làm Trưởng
Tiểu nhóm. Các Tiểu nhóm gồm đại diện các cơ quan chức năng liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện các nhóm giải pháp và giải pháp theo nội dung của từng
nhóm giải pháp.
2.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xây dựng kế
hoạch kinh phí thuộc ngân sách để đảm bảo việc thực hiện các giải pháp trong
Chương trình hành động kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định.
3. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm chuẩn bị và thực hiện theo lịch trình
đối với mỗi giải pháp.
Ở cấp tỉnh:Â Â Â Â Â Â Â Â
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, kế hoạch hành động và lộ trình thực hiện; phối hợp với các
Bộ, ngành để thực hiện nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại điạ
phương; bố trí nhân lực, ngân sách hàng năm đảm bảo thực hiện kế hoạch tại
tỉnh.
2. Thành
lập Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp tỉnh trực thuộc Ủy ban nhân dân, do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh làm Trưởng ban. Thành viên của Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát
triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa cấp tỉnh gồm đại diện của
các Sở liên quan và các Hiệp hội doanh nghiệp tại tỉnh. Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư là Thư ký Thường trực.
3. Nhiệm vụ
của Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp tỉnh và Thư ký Thường trực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Hàng năm gửi báo cáo tình hình triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh
Hùng
Phụ lục
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM (2006 - 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg
 ngày 23 tháng 10
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhóm giải pháp 1: Đơn giản hoá các thủ tục
hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập
thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp |
|||||||||||||||||
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Kết quả |
Thời gian hoàn thành |
||||||||||||||
Giải pháp 1:Â Kiện toàn công tác đăng ký kinh doanh |
|||||||||||||||||
1.1. Xây dựng đề án tổ chức hệ thống
cơ quan ĐKKD toàn quốc, thống nhất về nghiệp vụ, kinh phí hoạt động, tổ chức
biên chế, nhân sự. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp |
Đề án về hệ thống đăng ký kinh doanh
toàn quốc |
2008 |
||||||||||||||
1.2. Áp dụng thống nhất một mã số cho
đăng ký kinh doanh, thống kê, thuế. |
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính vàÂ
Tổng cục Thống kê |
Đề án về mã số chung được áp dụng
thống nhất trên toàn quốc |
2008 |
||||||||||||||
1.3. Đẩy mạnh tin học hoá công tác
đăng ký kinh doanh. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh. |
Hình thành hệ thống thông tin toàn
quốc về đăng ký kinh doanh |
2008 |
||||||||||||||
1.4. Rà
soát, đánh giá các hồ sơ, trình tự, thủ tục, các khâu đăng ký kinh doanh,
khắc dấu, đăng ký mã số thuế. |
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp và Công an |
Đề án thiết lập cơ chế "một cửa" tại
các tỉnh/ thành phố |
2006 - 2008 |
||||||||||||||
Giải pháp 2. Quy định về điều kiện kinh doanh đối với các lĩnh vực chưa
được quy định |
|||||||||||||||||
Nghiên cứu soạn
thảo trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh của các ngành nghề hiện chưa có
văn bản hướng dẫn. Cụ thể: - Quy định điều
kiện kinh doanh (không phân biệt thành phần kinh tế) đối với các dịch vụ đòi
nợ, đánh giá tín nhiệm v.v...; - Quy định về
phát hành và quản lý phát hành chứng khoán không niêm yết ra công chúng ... |
Bộ Tài chính Bộ Tài chính |
Ban hành Nghị định Ban hành Nghị định |
2007 2007 |
||||||||||||||
Giải pháp 3: Điều
chỉnh các quy định liên quan đến triển khai hoạt động sau đăng ký kinh doanh |
|||||||||||||||||
3.1. Nghiên cứu
sửa đổi Nghị định số 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, phần liên
quan đến dấu doanh nghiệp. |
Bộ Công an |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 58/2001/NĐ-CP |
2007 |
||||||||||||||
3.2. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định  số 89/2002/NĐ-CP theo hướng khuyến khích các
doanh nghiệp tự in hoá đơn và đăng ký tại cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong các giao dịch. |
Bộ Tài chính |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định sô 89/2002/NĐ-CP
|
2007 |
||||||||||||||
3.3. Nghiên cứu,
triển khai xây dựng văn bản hướng dẫn các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. |
Bộ Tư pháp |
Ban hành Nghị
định và các văn bản hướng dẫn thực hiện |
2007 |
||||||||||||||
Giải pháp 4: Hoàn
thiện các quy định pháp lý về giao dịch thương mại |
|||||||||||||||||
4.1. Tăng cường thực hiện Pháp lệnh
về Trọng tài thương mại năm 2003 |
Bộ Tư pháp |
Thành lập thêm 2
trung tâm trọng tài mới đưa tổng số các trung tâm này lên 7 |
2007 - 2008 |
||||||||||||||
4.2. Nghiên cứu, soạn thảo và ban hành Luật Công chứng để có đủ hiệu lực
pháp lý làm cơ sở pháp lý cho các văn bản được công chứng trong các giao
dịch, khi xử lý các tranh chấp.... |
Bộ Tư pháp |
Ban hành Luật
Công chứng |
2007 - 2008 |
||||||||||||||
4.3. Xây dựng
Pháp lệnh về Đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm thống nhất các quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, không phân biệt đối với động sản hay bất
động sản, nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất về các giao dịch
bảo đảm, công khai hoá và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán, đồng thời có
hiệu lực đối với người thứ ba; tổ chức đăng ký tập trung các giao dịch bảo
đảm vào một hệ thống cơ quan đăng ký quốc gia, giúp cho cá nhân, tổ chức chỉ
cần liên hệ đăng ký, tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm tại một địa chỉ
duy nhất; quy định rõ hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm. |
Bộ Tư pháp |
Dự thảo Pháp lệnh về Giao dịch đảm
bảo trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
2007 - 2008 |
||||||||||||||
4.4. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện các
quy định về hợp đồng trong các luật chuyên ngành như: Luật các Tổ chức tín
dụng, Luật Hàng hải, Luật Hàng không, Luật Dầu khí, Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Xây dựng... để quy định được các vấn đề có tính chất đặc thù. |
Bộ Tư pháp phối hợp
các Bộ liên quan |
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các hợp đồng
thuộc lĩnh vực có tính chất đặc thù |
2006 - 2010 |
||||||||||||||
4.5. Sửa đổi, bổ sung các quy định về
cơ chế bảo đảm tiền vay cho phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự Â về thế chấp, cầm cố. |
Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước |
Ban hành quy định mới về giao dịch đảm bảo |
2007 |
||||||||||||||
4.6. Tiếp tục nghiên
cứu để sửa đổi, bổ sung Luật Phá sản nhằm khắc phục các hạn chế của Luật Phá
sản 2004 theo hướng mở rộng việc áp dụng thủ tục phá sản cho mọi đối tượng
kinh doanh, không phân biệt cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp; cho phép
chủ nợ có bảo đảm được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; giảm bớt sự
can thiệp của Nhà nước vào quá trình giải quyết phá sản; tăng cường tính chủ
động, quyền tự định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết phá sản. |
Bộ Tư pháp |
Các kiến nghị cụ thể về việc sửa đổi, bổ sung Luật Phá
sản |
2007 |
||||||||||||||
Giải pháp 5: Hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán và báo cáo tài
chính |
|||||||||||||||||
5.1. Mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng chế độ kế toán cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu xây dựng phương pháp kế toán đơn giản áp dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ, trình độ quản lý thấp; đơn giản hoá hệ thống tài
khoản |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2007 |
||||||||||||||
5.2. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và
Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC theo hướng đơn giản hoá biểu mẫu báo cáo tài chính của doanh nghiệp. |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2007 |
||||||||||||||
5.3. Đơn giản hoá các
quy định về lưu giữ hoá đơn chứng từ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đối
với chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt buộc. |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2007 |
||||||||||||||
Giải pháp 6: Hoàn thiện các quy định liên
quan đến thuế |
|||||||||||||||||
6.1. Sửa đổi, bổ sung quy
định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp; đơn giản hoá phương pháp và căn cứ tính thuế; giảm các
trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hoá chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi. |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2008 |
||||||||||||||
6.2. Thu hẹp diện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp khoán để khuyến khích các đối
tượng nộp thuế khoán thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2008 |
||||||||||||||
6.3. Mở rộng phạm vi
thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo hướng ban hành quy định rõ
quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình thu - nộp thuế. |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2007 |
||||||||||||||
6.4. Nghiên cứu, bổ sung quy định về khấu hao tài sản cố định theo hướng
cho phép áp dụng chế độ khấu hao luỹ tiến, nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đổi mới máy móc thiết
bị, công nghệ. |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2008 |
||||||||||||||
6.5. Sửa đổi, bổ sung Nghị định,
Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan theo hướng đơn giản hóa thủ tục và
quy trình thông quan hàng hóa, công khai hóa danh mục thuế xuất, nhập khẩu,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tự kê khai, áp mã, áp
giá. |
Bộ Tài chính |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2006 - 2010 |
||||||||||||||
Giải pháp 7: Hoàn
thiện các quy định liên quan đến công nghệ |
|||||||||||||||||
7.1. Nghiên cứu
dự thảo Luật Chất lượng sản phẩm và Nghị định hướng dẫn thi hành . |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Dự thảo Luật Chất lượng sản phẩm và dự thảo Nghị định
hướng dẫn |
2007 |
||||||||||||||
 7.2. Tách hoạt động cung cấp dịch vụ ra khỏi
chức năng quản lý Nhà nước của Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng, |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ban hành các quy định |
2009 |
||||||||||||||
Nhóm giải pháp 2:
Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa |
|||||||||||||||||
Nội dung công việc |
 Cơ quan chủ trì
thực hiện |
Kết quả |
Thời gian hoàn thành |
||||||||||||||
Giải pháp 8: Hoàn
thiện các chính sách liên quan đến đất đai. |
|||||||||||||||||
8.1. Thiết lập hệ thống cơ quan đăng
ký đất trong cả nước nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và khuyến khích đăng ký các giao dịch về đất. |
Bộ Tài nguyên và Môi
trường |
Thành lập cơ quan đăng ký đất tại các
tỉnh |
2008 |
||||||||||||||
 8.2. Lập quy
hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và công khai các quy hoạch này làm cơ sở
cho việc giao đất, cho thuê đất. |
Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Quy hoạch sử dụng đất |
 2010 |
||||||||||||||
8.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm di dời ra khỏi đô thị, khu dân
cư thông qua việc cho phép chuyển quyền sử dụng đất từ đất sản xuất sang đất
ở và đất thương mại nhằm mục đích bán và trang trải chi phí di chuyển. |
Bộ Tài nguyên và Môi
trường |
Ban hành các quy định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp. |
2006 - 2007 |
||||||||||||||
8.4. Thống kê và thu
hồi đất đang hoang hoá, sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các
doanh nghiệp thuê. |
Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân
địa phương |
Triển khai thực hiện và đánh giá kết
quả |
2008 |
||||||||||||||
Nhóm giải pháp 3: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn tài chính |
|||||||||||||||||
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Kết quả |
Thời gian hoàn thành |
||||||||||||||
Giải pháp 9: Tăng cường khả
năng tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa |
|||||||||||||||||
9.1. Trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về một số giải pháp
tín dụng đối với khu vực II, III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào khơme sống
tập trung, thương nhân và các xã thuộc Chương trình 135 (vùng có điều kiện
khó khăn) theo hướng tách bạch tín dụng chính sách, tín dụng thương mại: Ngân
hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với vùng có điều kiện khó khăn; Ngân hàng thương mại cho vay theo cơ chế tín
dụng thương mại đối với vùng có điều kiện khó khăn.  |
Ngân hàng Nhà nước |
Sửa
đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hỗ trợ tín dụng, ngân hàng chính
sách, ngân hàng thương mại |
2006 |
||||||||||||||
9.2. Nghiên cứu, sửa
đổi Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa. |
Bộ Tài chính |
Sửa đổi, bổ dung các văn bản có liên quan |
2007 |
||||||||||||||
9.3 Nghiên cứu và
ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ Đầu tư mạo hiểm (đã được quy
định tại Nghị định số 99/2003/NĐ-CP
ban hành Quy chế về khu công nghệ cao). |
Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính |
Ban
hành văn bản hướng dẫn |
2006 |
||||||||||||||
Nhóm giải pháp 4:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa |
|||||||||||||||||
Nội dung công việc |
 Cơ quan chủ trì
thực hiện |
Kết quả |
Thời gian hoàn thành |
||||||||||||||
Giải pháp 10:Â Tối đa hoá ảnh hưởng tích cực của việc gia
nhập WTO |
|||||||||||||||||
Tối đa hoá ảnh hưởng tích cực của
việc gia nhập WTOÂ bao gồm việc đánh
giá những ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu nhất, lựa chọn nhóm hàng ưu tiên,
triển khai thực hiện hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn
2006 - 2010, gồm 02 nội dung chính sau: Nội dung 1: Đánh giá
các ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu và lựa chọn 04 nhóm hàng có khả năng
cạnh tranh nhất, bao gồm: - Lựa chọn nhóm ngành hàng có tiềm
năng xuất khẩu; - Lực chọn nhóm hàng có sức cạnh
tranh nhất trong nhóm ngành hàng đã lựa chọn khi Việt Nam là thành viên WTO; - Tiến hành quảng bá, tuyên truyền về
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các nhóm hàng đã được lựa chọn; - Nâng cao kiến thức về tiêu chuẩn
quốc tế trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, kinh doanh nhóm hàng đã
lựa chọn. Nội dụng 2: Thực hiện
các hoạt động hỗ trợ 04 nhóm hàng đã được lựa chọn, gồm: - Cung cấp dịch vụ dự báo công nghệ,
đào tạo và tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ nâng cao năng lực
kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh
tranh. - Nâng cao năng lực cho các chuyên
gia tư vấn, các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, dịch vụ phát triển kinh
doanh...; - Hỗ trợ phát triển liên kết ngành,
doanh nghiệp; - Hỗ trợ xuất khẩu cho các nhóm hàng
được lựa chọn. |
Bộ Thương mại phối
hợp các Bộ quản lý ngành |
Xác định được 04 nhóm hàng ưu tiên để
thực hiện các chương trình hỗ trợ nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - 500 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
mỗi nhóm hàng được tiếp cận chương trình - Phát triển 100 tổ chức tư vấn, đào
tạo, dịch vụ phát triển kinh doanh trong mỗi nhóm hàng đã lựa chọn. - Phát triển 10 liên kết cho mỗi
ngành - 1000 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
mỗi nhóm hàng được hỗ trợ xuất khẩu. |
2007 2007 - 2010 |
||||||||||||||
Giải pháp 11: Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại những vùng
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc nhằm tạo thêm việc làm tại những vùng này |
|||||||||||||||||
11.1 Phổ biến thông tin pháp
luật về doanh nghiệp |
Bộ Tư pháp |
Các tỉnh khó khăn nhất |
2007 |
||||||||||||||
11.2 Đào tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị
doanh nghiệp |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Đào tạo cho 5.000 lượt người của các tỉnh khó khăn nhất |
2006 - 2010 |
||||||||||||||
11.3. Trợ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động tại các vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc. |
Bộ Thương mại |
Hỗ trợ cho 1000 doanh nghiệp nhỏ và vừa của các tỉnh khó khăn nhất |
2007 - 2010 |
||||||||||||||
11.4. Trợ giúp, tăng số lượng và
chất lượng đội ngũ chuyên gia tư vấn, các tổ chức và doanh nghiệp đào tạo đang hoạt động tại vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Phát triển 10 tổ chức tưÂ vấn, đào
tạo tại các tỉnh khó khăn nhất |
2007 - 2010 |
||||||||||||||
Nhóm giải pháp 5:
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa |
|||||||||||||||||
Nội
dung công việc |
Cơ quan
chủ trì thực hiện |
Kết quả |
Thời
gian hoàn thành |
||||||||||||||
Giải pháp 12:Â Phát triển thị trường lao động |
|||||||||||||||||
12.1. Nghiên cứu đổi mới nội dung,
chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và dạy
nghề, theo hướng gắn với yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ, cung cấp cho người học các kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và ý
thức trách nhiệm; đưa nhanh công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo và quản
lý quá trình đào tạo; khuyến khích liên kết giữa các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề với các doanh nghiệp để nâng cao khả năng thực hành của các
học viên sau khi tốt nghiệp. |
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Đưa ra kế hoạch thực hiện |
2008 |
||||||||||||||
12.2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề theo hướng xã hội hóa. |
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội |
Điều chỉnh quy hoạch cơ sở dạy nghề |
2007 |
||||||||||||||
12.3. Phân cấp việc cấp
giấy phép thành lập các trung tâm đào tạo nghề. |
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội |
Ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
2007 |
||||||||||||||
12.4. Đánh giá các hình thức giáo dục
dạy nghề hiện có để đề xuất các cải cách nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động
này. |
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo |
đánh giá các biện pháp đào tạo nghề kỹ thuật hiện có |
2008 |
||||||||||||||
Nhóm giải pháp 6:
Tạo lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp
nhỏ và vừa
|
|||||||||||||||||
Nội
dung công việc |
Cơ quan
chủ trì thực hiện |
Kết quả |
Thời
gian hoàn thành |
||||||||||||||
Giải pháp 13: Tạo
lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa |
|||||||||||||||||
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, cộng đồng dân cư
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Bộ Văn hoá -
Thông tin |
Các chương trình
tuyên truyền, phổ biến được phát sóng, in tài liệu, diễn đàn... |
2006 - 2010 |
||||||||||||||
Giải pháp 14: Giáo
dục về văn hoá kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và trường dạy nghề |
|||||||||||||||||
Đưa một số chuyên đề không bắt buộc
về doanh nghiệp vào chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề. |
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Chuyên đề về
kinh doanh được đưa vào Chương trình đào tạo |
2007 |
||||||||||||||
Nhóm giải pháp 7:Â Quản lý thực
hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa |
|||||||||||||||||
Nội dung công việc |
Cơ quan thực hiện |
Kết quả |
Thời gian hoàn thành |
||||||||||||||
Giải pháp 15: Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa |
|||||||||||||||||
15.1. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001. |
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành |
Ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 90/2001/NĐ-CP |
2007 |
||||||||||||||
15.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và
xử lý thông tin, thống kê thống nhất về doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Tổng cục Thống kê,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính |
Ban hành các văn bản hướng dẫn |
2007 |
||||||||||||||
15.3. Phối hợp các hoạt động trợ giúp từ quốc tế và tạo điều kiện tiếp
cận cho các bên liên quan trong các ngành được lựa chọn. |
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư |
Tăng tổng vốn ODA viện trợ không hoàn
lại cho hoạt động trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa |
2006 - 2010 |
||||||||||||||