Thông tư 66/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 66/2008/TT-BTC

Thông tư 66/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:66/2008/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:21/07/2008Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chuyển quyền sử dụng đất trong gia đình - Ngày 21/7/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 66/2008/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, các trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập từ ngày 5/5/2008 trở đi thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ), kể cả khi cha, mẹ CQSDĐ cho con dâu, con rể theo pháp luật về thừa kế. Trường hợp văn bản này được lập trước ngày 5/5/2008, nhưng đến ngày 5/5/2008 trở đi mới nộp hồ sơ kê khai thuế, nếu vẫn trong thời hạn kê khai thuế theo quy định (10 ngày, tính từ ngày lập xong văn bản chuyển nhượng, tặng, cho QSDĐ), cũng không phải nộp thuế CQSDĐ. Nếu cha, mẹ CQSDĐ cho con dâu, con rể trước ngày 5/5/2008, mà người đang sử dụng đất thuộc diện hộ nghèo, gặp khó khăn về kinh tế, đã được phép ghi nợ tiền thuế CQSDĐ, thì không phải nộp số thuế còn nợ. Người CQSDĐ phải có bản sao Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc giấy tờ chứng minh có QSDĐ hợp pháp; bản sao giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thể hiện quan hệ huyết thống; bản sao Giấy đăng ký kết hôn hợp pháp chứng minh con dâu, con rể đang trong thời kỳ hôn nhân... Các trường hợp không phải nộp thuế CQSDĐ theo hướng dẫn này, nhưng đã nộp thuế vào ngân sách Nhà nước từ ngày 5/5/2008 thì được xem xét hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 66/2008/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất năm 1994;

            Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất năm 1999;

            Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

            Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Công văn số 114/UBTVQH12 ngày 05/5/2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội cho ý kiến về việc xác định thuế trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể;

Thực hiện Công văn số 2995/VPCP-KTTH ngày 13/5/2008 của Văn phòng Chính phủ về việc thuế chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể;

Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ và con dâu, con rể không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:

1. Bổ sung tiết 3.8 vào điểm 3 Mục I Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:
“3.8 Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ và con dâu, con rể không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập từ ngày 05/5/2008 trở đi thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (kể cả chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể theo pháp luật về thừa kế).
Trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập trước ngày 05/5/2008, nhưng đến ngày 05/5/2008 trở đi mới nộp hồ sơ kê khai thuế, nếu vẫn trong thời hạn kê khai thuế theo quy định tại khoản 3, Điều 32 Luật Quản lý thuế thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Thời hạn kê khai thuế là 10 ngày, tính từ ngày lập xong văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, đến ngày nộp hồ sơ kê khai cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm 5.1, Mục VIII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể trước ngày 05/5/2008, mà người đang sử dụng đất thuộc diện hộ nghèo, gặp khó khăn về kinh tế còn được phép ghi nợ tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 2g, Mục VII Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính về thuế chuyển quyền sử dụng đất thì không phải nộp số thuế còn nợ.
b) Hồ sơ để xác định chuyển quyền sử dụng đất giữa bố, mẹ với con dâu, con rể bao gồm:
- Văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định tại Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Người chuyển quyền sử dụng đất phải có bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và bản sao có chứng thực giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thể hiện quan hệ huyết thống giữa cha, mẹ với con đẻ thành hôn với con dâu, con rể.
- Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hợp pháp chứng minh con dâu, con rể đang trong thời kỳ hôn nhân (chưa ly hôn), có chứng thực của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu của gia đình con dâu, con rể.
- Chứng từ ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp (đối với trường hợp được ghi nợ thuế theo quy định).
c) Các trường hợp không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước từ ngày 05/5/2008 thì được xem xét hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp theo quy định hiện hành. Hồ sơ đề nghị hoàn trả lại số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất đã nộp được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế để được xem xét làm thủ tục hoàn trả theo quy định của Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn. Hồ sơ đề nghị hoàn trả thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:
- Đơn đề nghị hoàn thuế, ghi rõ lý do, số thuế đề nghị hoàn trả;
- Các giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất hướng dẫn tại điểm b nêu trên;
- Chứng từ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
d) Trường hợp cha, mẹ, con dâu, con rể nhận quyền sử dụng đất thuộc diện phải kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thay cho người chuyển nhượng trước đó chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước thì không thuộc diện không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.”.
2. Hiệu lực thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo cho đến khi Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất hết hiệu lực (01/01/2009).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 425/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi thông tin diện tích đất khu cung cấp suất ăn hàng không số 1 ban hành theo Quyết định 400/QĐ-BGTVT ngày 05/4/2024 phê duyệt thông tin dự án và bảng theo dõi tiến độ hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không số 1 và số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Quyết định 425/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi thông tin diện tích đất khu cung cấp suất ăn hàng không số 1 ban hành theo Quyết định 400/QĐ-BGTVT ngày 05/4/2024 phê duyệt thông tin dự án và bảng theo dõi tiến độ hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không số 1 và số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi