Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 120/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/ 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 120/2005/TT-BTC
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 142/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2005
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP), bao gồm:
Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau:
a- Trả tiền thuê đất hàng năm đối với dự án xây dựng nhà ở để cho thuê.
b- Trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; khi bán nhà ở, nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã trả như sau:
- Đối với nhà biệt thự thì nộp trong thời hạn một tháng kể từ ngày ký hợp đồng bán nhà.
- Đối với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải nộp chậm nhất là tại thời điểm kết thúc dự án.
Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại thời điểm nộp tiền chênh lệch.
Đối tượng không thu tiền thuê đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Khung giá cho thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì diện tích mặt biển để tính tiền thuê là diện tích nhà thầu thực tế sử dụng.
Thời điểm bắt đầu tính và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất."; tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được hướng dẫn cụ thể như sau:
n |
= |
Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp
Tiền thuê đất phải nộp một năm |
Mức bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất |
= |
Số năm còn lại (n- N) |
x |
Đơn giá thuê đất tại thời điểm thu hồi đất |
x |
Diện tích đất phải trả tiền thuê đất mà nhà nước thu hồi |
Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất.
Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
Số năm còn phải nộp tiền thuê đất |
= |
Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất |
- |
Giá trị quyền sử dụng đất |
Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp |
MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Việc miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 Mục này được thực hiện cho toàn bộ thời gian thuê đất tại quyết định cho thuê đất của Nhà nước.
THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Thông tư này thay thế việc hướng dẫn thuê đất và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê; hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
PHỤ LỤC SỐ 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước)
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Ðất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Ðất trồng cây lâu năm;
c) Ðất rừng sản xuất;
d) Ðất rừng phòng hộ;
đ) Ðất rừng đặc dụng;
e) Ðất nuôi trồng thủy sản;
g) Ðất làm muối;
h) Ðất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Ðất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Ðất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Ðất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Ðất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Ðất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Ðất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Ðất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Ðất sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Ðất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
thuộc tính Thông tư 120/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 120/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 30/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở , Thuế-Phí-Lệ phí , Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
* Thu tiền thuê đất - Ngày 30/12/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ, trong trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở... Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, căn cứ vào thực tế ở địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn 0,5% giá đất nhưng tối đa không quá 04 lần, tức đơn giá thuê đất cao nhất bằng 2% giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành... Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì căn cứ vào điều kiện và yêu cầu khuyến khích đầu tư của từng địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn 0,5% giá đất, nhưng mức đơn giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư120/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 120/2005/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 120/2005/TT-BTC
NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 142/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11
NĂM 2005
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ
MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
như sau:
PHẦN A
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I- Phạm vi điều chỉnh
(áp dụng)
Thông tư này hướng dẫn thực
hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
đối với các trường hợp thuê đất,
thuê mặt nước quy định tại Điều 1
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước (sau đây gọi chung là
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP), bao gồm:
1- Nhà
nước cho thuê đất theo quy định tại
Điều 35 Luật Đất đai, phạm vi
đất theo quy định tại Điều 13 Luật
Đất đai (Phụ lục số 01).
2- Nhà
nước cho phép chuyển từ hình thức giao
đất sang thuê đất trong các trường hợp
sau:
2.1- Chuyển
từ giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang thuê đất.
2.2- Chuyển
từ giao đất có thu tiền sử dụng
đất sang thuê đất.
3- Nhà
nước cho thuê mặt nước, mặt biển
(gọi chung là thuê mặt nước) thuộc vùng lãnh
hải và thềm lục địa Việt
II- Đối tượng thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước
Đối
tượng thu tiền thuê đất, mặt nước
quy định tại Điều 2 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2 Điều này
được hướng dẫn như sau:
1- Khoản 1 quy
định các trường hợp nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm; một
số trường hợp hướng dẫn cụ thể
như sau:
1.1- Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm
1999 mà thời hạn sử dụng đất đã
hết thì được sử dụng tiếp với
thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời
hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê
đất theo quy định tại khoản 2 Điều
67 của Luật Đất đai.
1.2- Hộ gia
đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối được giao đất không thu tiền
sử dụng đất làm kinh tế trang trại
phải chuyển sang thuê đất theo quy định
tại tiết b khoản 4 Điều 82 Luật
Đất đai được quy định chi tiết
tại khoản 1 Điều 75 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi
chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
1.3- Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất
làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh,
hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm theo quy định
tại khoản 1 Điều 93, khoản 1 Điều 94,
khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai; thuê
đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định
từ Điều 74 đến Điều 82 Luật
Đất đai; thuê đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy
định tại điểm b khoản 5 Điều 6
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1.4- Tổ
chức kinh tế thuê đất để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã có
hạ tầng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị và các
trường hợp xây dựng kết cấu hạ
tầng khác.
1.5- Đơn
vị sự nghiệp công được nhà nước
cho thuê đất thực hiện dự án đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phải trả tiền thuê đất
theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này.
1.6- Tổ
chức đã được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp pháp từ người khác hoặc được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng
đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng
vào mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng
đất vào xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh; nay lựa chọn hình thức thuê
đất thì phải nộp tiền thuê đất.
2- Khoản 2 quy
định về các trường hợp nhà nước
cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê
hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả
thời gian thuê đất, thuê mặt nước; một
số trường hợp được hướng
dẫn cụ thể như sau:
2.1- Điểm
b quy định về tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ
thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc
gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của
nước ngoài có chức năng ngoại giao
được Chính phủ Việt Nam thừa nhận;
cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ, cơ quan hoặc tổ
chức phi chính phủ; đại diện của tổ
chức phi chính phủ.
2.2- Điểm
c quy định về tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được Nhà nước cho phép sử dụng mặt
nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất
quy định tại Điều 13 Luật Đất
đai để thực hiện dự án đầu tư
bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài, bên Việt Nam trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh được Nhà
nước cho thuê mặt nước, mặt biển
để thực hiện dự án đầu tư.
2.3-
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất ở tại đô thị
để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê phải:
a- Trả
tiền thuê đất hàng năm đối với dự
án xây dựng nhà ở để cho thuê.
b- Trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê đối với dự án xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; khi bán nhà ở, nhà đầu
tư phải nộp cho Nhà nước số tiền chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất và
tiền thuê đất đã trả như sau:
- Đối
với nhà biệt thự thì nộp trong thời hạn
một tháng kể từ ngày ký hợp đồng bán nhà.
- Đối
với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải
nộp chậm nhất là tại thời điểm
kết thúc dự án.
Tiền sử
dụng đất được tính theo giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh) quy định tại thời điểm
nộp tiền chênh lệch.
3- Tổ
chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, không thu tiền thuê
đất nhưng có sử dụng một phần
diện tích đất vào mục đích sản xuất
kinh doanh hoặc công trình công cộng có mục đích kinh
doanh mà không lựa chọn hình thức nộp tiền
sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê
đất.
III- Đối tượng không
thu tiền thuê đất
Đối
tượng không thu tiền thuê đất quy định
tại Điều 3 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3 Điều này
được hướng dẫn như sau:
1- Khoản 1 quy
định về người được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 33 Luật
Đất đai, bao gồm cả trường hợp
giao đất không thu tiền sử dụng đất cho
tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sử dụng đất trong
khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng
kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây
dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và
ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ
trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất
thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm công nghệ cao theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP.
2- Khoản 3 quy
định diện tích đất để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung
trong khu công nghiệp; là diện tích đất xây dựng
kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt mà khu công nghiệp không trực tiếp sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao
lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh,
làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc làm
nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; các dự án có thuê đất thực
hiện trước ngày Nghị định số
142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP.
PHẦN B
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I- Đơn giá thuê đất quy
định tại Điều 4 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như
sau:
1- Khoản 1 quy
định đơn giá thuê đất một năm
được tính bằng 0,5% giá đất theo mục
đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính
phủ; trong trường hợp cho thuê đất xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá
đất xác định đơn giá thuê đất là giá
đất ở.
2- Khoản 2 quy
định đối với đất thuộc đô
thị, trung tâm thương mại, dịch vụ,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có
khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi
thế trong việc sử dụng đất làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và
dịch vụ; căn cứ vào thực tế ở
địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao
hơn 0,5% giá đất nhưng tối đa không quá 04
lần, tức đơn giá thuê đất cao nhất
bằng 2% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành; một số nội dung cụ thể như sau:
- Đất có
khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi
thế trong việc sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch
vụ được xác định theo hướng
dẫn tại tiết c điểm 2 Mục II Thông tư
số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
- Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở
địa phương để xác định
đất thuộc các vị trí cụ thể: Trung tâm
thương mại, dịch vụ, đầu mối giao
thông, khu dân cư tập trung.
3- Khoản 3 quy
định đối với đất ở vùng sâu, vùng
xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối, đất sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì
căn cứ vào điều kiện và yêu cầu khuyến
khích đầu tư của từng địa
phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định ban hành đơn giá thuê đất thấp
hơn 0,5% giá đất, nhưng mức đơn giá cho
thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất theo
mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính
phủ; hướng dẫn cụ thể như sau:
- Vùng sâu, vùng xa,
vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ.
- Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở
địa phương để quy định đơn
giá thuê đất cụ thể đối với từng vị
trí, lĩnh vực đầu tư cụ thể; mức
thấp nhất bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
4- Khoản 4 quy
định về đơn giá thuê đất trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu
giá; trong trường hợp này, người nộp
tiền thuê đất không được trừ chi phí
bồi thường đất, hỗ trợ đất
vào tiền thuê đất phải nộp.
II- Khung giá cho thuê mặt
nước:
Khung giá cho thuê
mặt nước theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được
hướng dẫn như sau:
1- Khoản 1
về khung giá thuê mặt nước, hướng dẫn
cụ thể như sau:
a- Dự án
sử dụng mặt nước cố định quy
định tại điểm a là mặt nước
để sử dụng cho dự án hoạt động
cố định tại một địa điểm
nhất định; xác định rõ địa
điểm, tọa độ cố định mặt
nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
b- Dự án
sử dụng mặt nước không cố định
quy định tại điểm b là mặt nước
cho thuê không xác định rõ được địa
điểm, không xác định rõ giới hạn trong
phạm vi tọa độ nhất định để
cho thuê và dự án hoạt động không cố
định tại một địa điểm mặt
nước nhất định.
2- Khoản 3
về đơn giá thuê mặt biển đối với
các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm
lục địa Việt
III- Xác định đơn giá
thuê đất cho từng dự án cụ thể theo quy
định tại Điều 6 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như
sau:
1- Về
khoản 1; căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất; Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành tỷ lệ % để tính
đơn giá thuê đất theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho
từng loại đất, loại đô thị, loại
xã, khu vực, loại đường phố, vị trí,
hạng đất.
2- Về
khoản 2; căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành; căn cứ tỷ lệ %
để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn
tại điểm 1 Mục này; căn cứ vào thực
tế sử dụng đất của từng dự án,
từng trường hợp do cơ quan tài nguyên - môi
trường chuyển đến:
- Giám
đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất
cho từng dự án cụ thể đối với
trường hợp tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ
sở đó ra quyết định đơn giá thuê
đất cho từng dự án, từng trường
hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan tài
nguyên - môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.
- Phòng Tài chính
chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng ở cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá
thuê đất cho từng trường hợp cụ
thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê
đất.
IV- Xác định tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại
Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
một số nội dung được hướng
dẫn như sau:
1- Khoản 1 quy
định "Tiền thuê đất, thuê mặt
nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân
với đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước"; diện tích thuê được xác
định theo quyết định cho thuê của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
diện tích thực tế sử dụng khác với
diện tích ghi trong quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê
được tính theo diện tích thực tế sử
dụng; trường hợp sử dụng đất
được giao không thu tiền sử dụng
đất vào mục đích sản xuất kinh doanh,
dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất thì
diện tích tính tiền thuê là diện tích đất
thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
Đối
với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và
thềm lục địa Việt Nam thì diện tích
mặt biển để tính tiền thuê là diện tích nhà
thầu thực tế sử dụng.
Thời
điểm bắt đầu tính và thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP.
2- Khoản 3
về "Người được Nhà nước cho
thuê đất mà ứng trước tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất thì
được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp; trường hợp đến hết thời
hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền
bồi thường đất, hỗ trợ đất
thì được trừ vào thời hạn
được gia hạn thuê đất tiếp theo.
Trường
hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà
nước thu hồi đất thì tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất chưa
trừ hết vào tiền thuê đất, được
bồi thường theo quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất."; tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất (gọi
chung là tiền bồi thường đất)
được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp chỉ tính cho diện tích đất phải
nộp tiền thuê đất và được
hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường
hợp thu tiền thuê đất 01 lần cho cả
thời hạn thuê thì tiền bồi thường
đất được trừ vào tiền thuê
đất của cả thời hạn thuê đất;
nếu tiền thuê đất của cả thời
hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi
thường đất thì nộp 01 lần phần chênh
lệch này vào ngân sách nhà nước; nếu tiền thuê
đất của cả thời hạn thuê đất
nhỏ hơn tiền bồi thường đất thì
xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 7
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng
dẫn tại tiết b điểm 2 Mục này.
b) Trường
hợp thu tiền thuê đất hàng năm thì xác
định thời gian không phải nộp tiền thuê
đất (tính bằng năm, viết tắt là n) do
được trừ tiền bồi thường
đất vào tiền thuê đất phải nộp như
sau:
n |
= |
Tiền
bồi thường đất được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp Tiền thuê đất phải
nộp một năm |
- n là số
năm được trừ tiền bồi thường
đất vào tiền thuê đất phải nộp (không
phải nộp tiền thuê đất).
- Tiền
bồi thường đất được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Giá
đất của loại đất đã bồi
thường tại thời điểm trừ tiền
bồi thường đất vào tiền thuê đất
nhân (x) diện tích đất được trừ
tiền bồi thường (= diện tích đất
phải nộp tiền thuê đất).
- Tiền thuê
đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê
đất của dự án x diện tích đất
phải nộp tiền thuê.
b1-
Trường hợp thời gian thuê đất phải
nộp tiền thuê đất (viết tắt là N) lớn
hơn số năm được trừ tiền bồi
thường đất (N > n) thì phần thời gian
chênh lệch này (N – n) phải nộp tiền thuê
đất hàng năm theo quy định.
b2-
Trường hợp thời gian thuê đất phải
nộp tiền thuê đất (N) nhỏ hơn số
năm được trừ tiền bồi thường
đất (N < n: hết thời hạn thuê đất mà
chưa trừ hết tiền bồi thường
đất) thì:
- Nếu
tiếp tục thuê đất thì không phải nộp
tiền thuê đất cho số năm còn lại (n – N); sau
thời gian đó (từ năm n + 1) phải nộp
tiền thuê đất theo quy định.
- Nếu không
tiếp tục thuê đất, Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường như
sau:
Mức bồi thường
đất khi nhà nước thu hồi đất |
= |
Số năm còn lại (n- N) |
x |
Đơn giá thuê đất
tại thời điểm thu hồi đất |
x |
Diện tích đất phải
trả tiền thuê đất mà nhà nước thu hồi |
Số năm
được trừ tiền bồi thường
đất vào tiền thuê đất phải nộp
được xác định tại thời điểm
trừ tiền bồi thường đất vào tiền
thuê đất và được ghi rõ trong giấy tờ
của hồ sơ thuê đất.
c- Các
trường hợp thuê đất mà không phải nộp
tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định
142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà
nước cho thuê đất phải bồi thường
đất cho người có đất bị thu hồi
theo quy định của pháp luật về bồi
thường hỗ trợ và tái định cư; không
được trừ vào tiền thuê đất.
d- Dự án
được miễn tiền thuê đất, mặt
nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì
tiền bồi thường đất được
trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau
thời gian được miễn tiền thuê đất,
mặt nước.
V- Áp dụng đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại
Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:
1- Khoản 2
về dự án thuê đất, thuê mặt nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thuộc đối
tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước hàng năm thì nay phải xác định lại
đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4,
Điều 5, Điều 6 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II,
III Phần II Thông tư này.
2- Khoản 4
về trường hợp thuê đất, thuê mặt
nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đã có
quyết định (thông báo, thoả thuận) của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trong
trường hợp trả tiền thuê một lần cho
cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước
nhưng chưa nộp tiền thuê hoặc mới nộp
cho một số năm thì thời gian chưa nộp
tiền thuê phải xác định lại đơn giá thuê
theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
VI- Chuyển từ giao đất
sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1 hướng dẫn cụ
thể như sau:
1- Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất
nông nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất
thì đơn giá thuê đất tính theo giá đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và được
trừ giá trị quyền sử dụng đất nông
nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp nhưng
mức được trừ không vượt quá tiền
thuê đất phải nộp.
Giá trị
quyền sử dụng đất nông nghiệp
được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp được tính cho diện tích đất
phải nộp tiền thuê, theo giá đất nông nghiệp
tại thời điểm trừ vào tiền thuê
đất.
2- Hộ gia
đình, cá nhân được nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của người sử dụng đất hợp pháp,
nay chuyển sang thuê đất thì được trừ
giá trị quyền sử dụng đất nhận
chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải
nộp, nhưng mức được trừ không
được vượt quá số tiền thuê
đất phải nộp.
Giá trị
quyền sử dụng đất được giao,
đất do nhận chuyển nhượng
được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp được tính cho diện tích đất
phải nộp tiền thuê, theo giá của loại
đất được giao, loại đất khi
nhận chuyển nhượng tại thời điểm
trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
VII- Chuyển từ giao
đất sang thuê đất của tổ chức quy
định tại Điều 11 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản
1, khoản 3 hướng dẫn như sau:
1- Tổ
chức được nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền
nhận chuyển nhượng đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị
quyền sử dụng đất được giao,
nhận chuyển nhượng được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích
đất phải nộp tiền thuê, theo giá của
loại đất được giao, loại đất
khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành tại
thời điểm trừ giá trị quyền sử
dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng
mức được trừ không vượt quá số
tiền thuê đất phải nộp (đã trừ
tiền thuê đất được miễn theo quy
định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7
Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
2- Trường
hợp tiền thuê đất phải nộp lớn
hơn giá trị quyền sử dụng đất
được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp thì phần chênh lệch này được nộp
vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê
đất. Khi nộp tiền thuê đất của
năm nào thì nộp theo
đơn giá thuê đất của năm đó.
Trường hợp tổ chức có đề nghị
được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào
ngân sách nhà nước thì được nộp ngay
phần chênh lệch đã xác định. Việc xác
định số năm còn phải nộp tiền thuê
đất được thực hiện như sau:
Số
năm còn phải nộp tiền thuê đất |
= |
Tiền
thuê đất phải nộp cho cả thời hạn
thuê đất |
- |
Giá
trị quyền sử dụng đất |
Tiền
thuê đất 01 năm tại thời điểm
trừ giá trị quyền sử dụng đất vào
tiền thuê đất phải nộp |
PHẦN C
MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT
NƯỚC
I- Nguyên tắc miễn giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy
định tại Điều 13 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 hướng dẫn cụ
thể như sau:
Dự án đang
hoạt động mà được ưu đãi về
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn
(miễn, giảm thấp hơn) quy định tại
Điều 14, Điều 15 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn,
giảm theo quy định tại Điều 14,
Điều 15 của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP của thời hạn miễn giảm còn
lại. Mức miễn, giảm và thời hạn miễn,
giảm còn lại tính theo thời gian quy định
tại Điều 14, Điều 15 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã
được miễn, giảm trước ngày Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
II- Miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại
Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ
thể như sau:
1- Khoản 1,
khoản 4 hướng dẫn như sau: dự án thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc
biệt khuyến khích đầu tư; địa bàn kinh
tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
sử dụng đất trong khu công nghệ cao để
xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu
công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao;
để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt
động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ
cao quy định tại điểm a khoản 2
Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2- Khoản 2
hướng dẫn như sau:
a) Dự án thuê
đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân các
khu công nghiệp được miễn tiền thuê
đất thì trong cơ cấu giá bán nhà, giá cho thuê nhà không
có chí phí nộp tiền thuê đất và phải
được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
giá bán nhà, giá cho thuê nhà.
b) Dự án thuê
đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc các lĩnh
vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục,
thể thao, khoa học - công nghệ bao gồm cả
việc sử dụng đất có nguồn gốc
chuyển từ giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sử dụng vào mục
đích công cộng chuyển sang thuê đất để
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh
thuộc các lĩnh vực trên. Danh mục các dự án
thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá,
thể dục, thể thao, khoa học – công nghệ
được miễn tiền thuê đất hướng
dẫn tại điểm này do Bộ, ngành chuyên ngành ban
hành.
Việc
miễn tiền thuê đất quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại
điểm 1, điểm 2 Mục này được
thực hiện cho toàn bộ thời gian thuê đất
tại quyết định cho thuê đất của Nhà
nước.
3- Miễn
tiền thuê đất đến năm thuế 2010
đối với diện tích đất nông nghiệp trong
hạn mức theo quy định của pháp luật cho
từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông
trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận
giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai.
III- Giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại
Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng
dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản 1 quy
định giảm 50% tiền thuê đất phải
nộp cho toàn bộ thời gian thuê đối với
đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của hợp tác xã. Đối với
hợp tác xã nông nghiệp diện tích được
giảm 50% tiền thuê đất quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP không thuộc diện tích đất
được giao không thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 5 Điều
33 Luật Đất đai.
2- Khoản 2 quy
định thuê đất
để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà
bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại thì:
- Nếu
thiệt hại dưới 40% sản lượng,
được xét giảm tiền thuê đất theo
tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
- Nếu
thiệt hại từ 40% trở lên, được xét
miễn tiền thuê đất đối với năm
bị thiệt hại.
- Mức
thiệt hại được xác định bằng
tỷ lệ % tính trên giá trị sản phẩm thu
hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện
sản xuất bình thường của vụ sản
xuất liền kề trước đó hoặc của
vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong
điều kiện bình thường trước đó. Giá
trị sản phẩm, sản lượng thu hoạch
của mùa vụ không bị thiên tai, hoả hoạn
được xác định theo số liệu báo cáo thống
kê hàng năm. Trình tự, thủ tục xác định
mức thiệt hại thực hiện theo quy định
đối với xác định thiệt hại
để miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
3- Giảm 50%
tiền thuê đất hàng năm đến năm thuế
2010 đối với diện tích đất sản
xuất nông nghiệp của đối tượng không
được diện được miễn tiền thuê
đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục
II Phần này và diện tích đất sản xuất nông
nghiệp vượt hạn mức theo quy định
của pháp luật đối với hộ nông dân, hộ
nông trường viên và hộ sản xuất nông nghiệp
khác.
4- Khoản 4,
trường hợp đất thuê thuộc dự án xây
dựng trụ sở làm việc của các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài và cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được
giảm theo quy định tại điều ước
quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc
đã thoả thuận.
PHẦN D
THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
I- Trình tự xác định
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp quy định tại Điều 17 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn
cụ thể như sau:
1- Khoản 1,
đối với trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước mới; Sở Tài chính, UBND cấp
huyện gửi quyết định đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước đến cơ quan tài
nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế
xác định số tiền thuê đất, thuê mặt
nước viết Thông báo gửi đến người
có nghĩa vụ phải nộp. Thông báo nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước được
lập thành 02 bản; 01 bản gửi cho đối
tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước;
01 bản lưu tại cơ quan thuế.
2- Khoản 2,
đối với trường hợp đang sử
dụng đất thuê, mặt nước thuê trước
ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành mà thuộc trường hợp phải xác
định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước thì căn cứ vào kết quả xác định
lại đơn giá thuê do cơ quan tài chính (Uỷ ban nhân
dân) cùng cấp gửi đến; cơ quan tài nguyên – môi
trường điều chỉnh lại đơn giá thuê,
cơ quan thuế xác định lại tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp theo
đơn giá mới, gửi Thông báo cho người có
nghĩa vụ phải nộp theo hướng dẫn
tại điểm 1 Mục I Phần này.
3- Đối
với dự án đang hoạt động mà vẫn
được hưởng ưu đãi về miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị
định 142/2005/NĐ-CP thì người được
Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước
gửi hồ sơ kê khai xin được tiếp
tục miễn, giảm tiền thuê đến cơ quan
trực tiếp quản lý thu thuế.
4- Đối
với trường hợp thuê đất sau ngày Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực;
người được nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước thuộc đối
tượng được miễn tiền thuê theo quy
định tại Điều 14 (trừ khoản 6)
của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
được giảm tiền thuê theo quy định
tại khoản 1, khoản 4,
Điều 15 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin
được miễn, giảm tiền thuê gửi kèm hồ
sơ về thuê đất, thuê mặt nước
để văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường
để cơ quan này chuyển đến cơ quan
thuế.
5- Người
được nhà nước cho thuê đất, thuê
mặt nước thuộc đối tượng
được miễn tiền thuê quy định tại
khoản 6 Điều 14; được giảm tiền
thuê theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 15 của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin
được miễn, giảm tiền thuê gửi
đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.
II- Cơ quan thuế trực
tiếp quản lý đối tượng nộp thuế
xác định tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
III- Thu nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại
Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
hướng dẫn như sau:
1- Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào thông báo
nộp tiền thuê đất, mặt nước của
cơ quan thuế, nộp tiền tại địa
điểm nộp tiền đã ghi trong Thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước (Theo mẫu
số 03-05/TTĐ đính kèm Thông tư liên tịch số
30/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 Hướng dẫn
việc luân chuyển hồ sơ của người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính). Thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận Thông báo.
2- Cơ quan
thuế hoặc Kho bạc Nhà nước khi thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải sử dụng
chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy
định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8
năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản
lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước.
3- Cơ quan
thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước
cùng cấp để có biện pháp tổ chức thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước thuận
lợi cho người nộp tiền, bảo đảm
an toàn số tiền thuê đất, thuê mặt nước
nộp vào Ngân sách Nhà nước.
IV- Xử lý các tồn tại
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy
định tại Điều 20 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
1- Điểm
a, khoản 1, khoản 2 hướng dẫn như sau:
Tỷ giá để quy đổi ngoại tệ ra
tiền đồng (VNĐ) áp dụng theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm nộp tiền.
2- Khoản 2 quy
định về nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước còn nợ: Nợ tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp
đủ trong năm 2006. Hết năm 2006 mà vẫn còn
nợ thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 mỗi ngày chậm
nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên
số tiền thuê đất, thuê mặt nước
chậm nộp và cơ quan thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xem xét không thực hiện
nghĩa vụ của người sử dụng
đất, sử dụng mặt nước theo quy
định của pháp luật đất đai.
V- Khiếu nại và giải
quyết khiếu nại quy định tại Điều
23 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; hướng
dẫn cụ thể như sau:
1- Người
phải nộp tiền thuê đất, mặt nước
mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy
định về thu tiền thuê đất, mặt
nước theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi
đến cơ quan thuế nơi xác định và thông
báo tiền thuê đất, mặt nước phải
nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn
phải nộp đủ số tiền thuê đất,
mặt nước đã thông báo đúng thời hạn.
2- Cơ quan
nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu
nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định
thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải
trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn
biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn khiếu
nại.
3- Thời gian,
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại và tố cáo.
4- Trong thời
hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời
hạn giải quyết quy định tại Điều
36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc kể từ
ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu mà người
khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu
nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của
cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp hoặc khởi kiện
ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì
thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 45 ngày.
5- Quyết
định giải quyết khiếu nại về
tiền thuê đất, thuê mặt nước của
Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định
cuối cùng.
VI- Tổ chức thực
hiện.
1- Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các
cấp, các ngành thuộc địa phương quản lý
phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
kho bạc nhà nước trên địa bàn thực hiện
việc thu tiền thuê đất, mặt nước theo
đúng quy định của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này,
kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm
hoặc khiếu nại, tố cáo về kê khai, xác nhận
không đúng thực tế thời điểm sử
dụng đất gây thiệt hại cho ngân sách nhà
nước hoặc người nộp tiền sử
dụng đất.
2- Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm:
- Chỉ
đạo việc tổ chức thu tiền thuê
đất, mặt nước theo quy trình cải cách
thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ từ
cơ quan tài nguyên môi trường để xác
định tiền bồi
thường đất, giá trị quyền sử dụng
đất được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp, số năm còn phải nộp
tiền thuê; tiền thuê đất, thuê mặt nước
nộp một lần, nộp hàng năm,... và thông báo
nộp tiền thuê đất, mặt nước, các
khoản thu khác (nếu có).
- Chỉ
đạo việc xem xét và quyết định miễn,
giảm tiền thuê đất, mặt nước; xử
lý vướng mắc về thu tiền thuê đất,
mặt nước.
- Quy
định tờ khai, chứng từ, mẫu sổ theo
dõi việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước; quy định mẫu tờ khai xin
được miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
3- Kho bạc Nhà
nước Trung ương chịu trách nhiệm chỉ
đạo việc tổ chức thu tiền thuê
đất, mặt nước, theo đúng quy trình thu ngân
sách nhà nước và thoả thuận với cơ quan
thuế để tổ chức thu tiền thuê
đất, mặt nước, thuận lợi cho
người nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước vào ngân sách nhà nước.
4- Trách nhiệm
của người thuê đất, thuê mặt nước
thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 21 của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP.
5- Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Thông tư này
thay thế việc hướng dẫn thuê đất và
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001
của Bộ Tài chính hướng dẫn nộp tiền
thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số
20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số
71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ
về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở
để bán và cho thuê; hướng dẫn về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông
tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
miễn thuế, giảm thuế cho các đối
tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi)
số 03/1998/QH10.
Những quy
định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Trong quá trình
thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp
thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
PHỤ LỤC SỐ 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước)
Căn cứ
vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
1. Nhóm
đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất
trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa,
đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác;
b) Đất
trồng cây lâu năm;
c) Đất
rừng sản xuất;
d) Đất
rừng phòng hộ;
đ) Đất
rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi
trồng thủy sản;
g) Đất làm
muối;
h) Đất nông
nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2. Nhóm
đất phi nông nghiệp bao gồm các loại
đất:
a) Đất ở
gồm đất ở tại nông thôn, đất ở
tại đô thị;
b) Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự
nghiệp;
c) Đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất
xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất
sử dụng vào mục đích công cộng gồm
đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng
các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo,
thể dục thể thao phục vụ lợi ích công
cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công
cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Đất do các
cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông,
ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi
nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
3. Nhóm đất
chưa sử dụng bao gồm các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây