Thông tư 20/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 20/2002/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 20/2002/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/02/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 20/2002/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 20/2002/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2001/NĐ-CP
NGÀY 05/10/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ
- Căn cứ Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;
- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất (thuế đất), thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê như sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, các hội nghề nghiệp; doanh nghiệp an ninh, quốc phòng thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.
- Có đăng ký kinh doanh nhà ở theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầu tư dự án nhà ở cao tầng (từ 5 tầng trở lên đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, từ 3 tầng trở lên đối với các tỉnh, thành phố khác); có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín, có cầu thang và lối đi chung; dự án nhà ở có cơ cấu sử dụng đất ở từ 60% tổng diện tích đất xây dựng là nhà chung cư cao tầng, ưu tiên bán, cho thuê cho các đối tượng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 71/2001/NĐ-CP của Chính phủ; Giá bán nhà, giá cho thuê nhà được xác định trên nguyên tắc bảo toàn vốn và quyền lợi của cơ sở kinh doanh; Đối với giá bán và giá cho thuê căn hộ chung cư cao tầng không được tính vào giá các khoản ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, tiền thuê đất (theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 71/2001/NĐ-CP).
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định về pháp luật kế toán, hoá đơn chứng từ ; hạch toán riêng được kết quả kinh doanh của các dự án được hưởng ưu đãi về thuế và các khoản thu về đất.
Nhà đầu tư không được tính chi phí hỗ trợ di chuyển quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ vào chi phí đền bù thiệt hại về đất để trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp hay trừ vào các khoản phải nộp Ngân sách khác (nếu có).
Nhà đầu tư phải tổ chức hạch toán riêng kết quả kinh doanh của các dự án được hưởng mức thuế suất ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu không tổ chức hạch toán riêng được từng dự án, thì áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất mà chủ đầu tư có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là nhà đầu tư), tham gia xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định số 71/2001/NĐ-CP của Chính phủ tại các đô thị, được hưởng ưu đãi về thuế và các khoản thu về đất theo Nghị định số 71/2001/NĐ-CP như sau:
Nhà đầu tư phải tổ chức hạch toán riêng kết quả kinh doanh của các dự án được hưởng mức thuế suất ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu không tổ chức hạch toán riêng được từng dự án, thì áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất mà Nhà đầu tư có sản xuất, kinh doanh.
Nhà đầu tư phải gửi 01 bản sao quyết định chủ dự án hay giấy phép đầu tư dự án, quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất... (có đóng dấu của đơn vị) cho Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở chính và 01 bản sao cho Cục thuế quản lý thu thuế nhà đất nơi thực hiện dự án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được quyết định làm chủ đầu tư để đăng ký được hưởng các ưu đãi về thuế.
- Nhà đầu tư phải kê khai nộp tiền sử dụng đất, lập hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất gửi tới cơ quan trực tiếp quản lý thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 115/2000/ TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính, đề nghị được miễn giảm tiền sử dụng đất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được bàn giao đất.
- Nhà đầu tư được chậm nộp tiền sử dụng đất phải gửi tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu (bản sao có đóng dấu của đơn vị) trong thời gian 10 ngày kể từ ngày được UBND cấp tỉnh, thành phố quyết định chậm nộp tiền sử dụng đất để đăng ký kế hoạch nộp tiền sử dụng đất. Thời gian được nộp chậm tiền sử dụng đất tối đa không quá 5 năm kể từ khi được giao đất.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu phải lập danh sách các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, lập hồ sơ theo dõi từng nhà đầu tư, nắm bắt tình hình thực hiện dự án; tổ chức thu và thực hiện các ưu đãi về thuế.
- Việc thu tiền sử dụng đất đối với nhà đầu tư thực hiện dự án được thực hiện như đối tượng nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 115/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tính số tiền sử dụng đất phải nộp, xác định thời gian được chậm nộp, được thực hiện tại thời điểm bàn giao đất thực hiện dự án hoặc tại thời điểm bán nhà, đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với chủ đầu tư vi phạm các quy định về kê khai, nộp thuế và các khoản thu về đất theo quy định.
D- HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Đối với dự án đầu tư nhà ở và cho thuê có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 71/2001/ NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ đang triển khai thực hiện được hưởng ưu đãi về thuế và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này nếu trước đây được hưởng các mức ưu đãi theo các quy định khác thấp hơn các mức ưu đãi tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ thì được áp dụng mức ưu đãi mới theo quy định tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP đối với dự án hoặc phần dự án thực hiện từ ngày Nghị định số 71/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Sở Tài chính- Vật giá, Sở Địa chính, UBND các cấp, các chủ đầu tư trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình quản lý, thực hiện các dự án đầu tư và ưu đãi đầu tư về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện kịp thời.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Sở Tài chính- Vật giá, Sở Địa chính, UBND các cấp, các chủ đầu tư trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình quản lý, thực hiện các dự án đầu tư và ưu đãi đầu tư về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện kịp thời.
|
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |