Quyết định 37/2023/QĐ-UBND Vĩnh Phúc về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 37/2023/QĐ-UBND

Quyết định 37/2023/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh PhúcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:37/2023/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Chí Giang
Ngày ban hành:30/10/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Chính sách

tải Quyết định 37/2023/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 37/2023/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

______________

Số: 37/2023/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 366/TTr-SXD ngày 6 tháng 9 năm 2023 và văn bản số 4348/SXD-QLNĐT&HT ngày 17 tháng 10 năm 2023; Báo cáo số 250/BC-STP ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2023.

2. Quyết định này thay thế quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công thương; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư các dự án bất động sản; Sàn giao dịch bất động sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

 

QUY CHẾ

Phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
(Kèm theo Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Các đối tượng có trách nhiệm phối hợp, báo cáo theo Quy chế này bao gồm các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công thương; Cục Thuế tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Sàn Giao dịch bất động sản; Chủ đầu tư dự án bất động sản quy định tại khoản 3 Điều này và các tổ chức, cá nhân khác liên quan.

3. Các dự án bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2022/NĐ-CP). Cụ thể:

a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

b) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

c) Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê;

d) Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn;

đ) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

e) Dự án đầu tư xây dựng bất động sản khác.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Đảm bảo sự chủ động thực hiện nhiệm vụ; việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên, đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành.

3. Tuân thủ các nguyên tắc về xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Điều 6 của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và các quy định có liên quan.

4. Việc trao đổi, chia sẻ, cung cấp thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác theo đúng các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do mình chia sẻ, cung cấp.

Điều 4. Phương thức phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin, dữ liệu liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp theo quy định của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và Quy chế này để xây dựng dữ liệu ban đầu; duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh và tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách nhiệm cử cán bộ làm đầu mối để cung cấp thông tin, dữ liệu ban đầu và chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu theo định kỳ; theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng. Hình thức chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu: Thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) và gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử.

Trường hợp văn bản yêu cầu, đề nghị chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu không ghi thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải gửi thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị.

3. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Chủ trì thực hiện nội dung quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Xây dựng Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp;

d) Chia sẻ, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;

đ) Công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định;

e) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh trong kế hoạch, nhiệm vụ của mình và tổ chức thực hiện sau khi được chấp thuận;

g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, về việc thực hiện chế độ cung cấp thông tin, dữ liệu được quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP;

h) Công bố các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP trên Cổng thông tin điện tử do đơn vị quản lý;

i) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Định kỳ công bố thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử do đơn vị quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

3. Chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

4. Thực hiện quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa bàn tỉnh theo khoản 2 Điều 23 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

5. Thực hiện cung cấp các thông tin, dữ liệu theo khoản 4 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP về:

- Chứng chỉ môi giới bất động sản đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.

- Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển nhà ở theo Biểu mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng năm.

6. Bố trí bộ máy và cán bộ để xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

7. Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy hoạch do Sở Xây dựng quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

8. Thực hiện cung cấp thông tin và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo Điều 76, Điều 79 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Trách nhiệm chung

a) Phân công đơn vị, cử cán bộ làm đầu mối chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quy định tại quy chế này. Danh sách đầu mối ghi đầy đủ (tên đơn vị, họ và tên, chức danh, số điện thoại liên lạc, hộp thư điện tử (email)) gửi về Sở Xây dựng bằng văn bản.

b) Định kỳ hàng quý, năm các cơ quan, đơn vị có liên quan chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo các biểu mẫu quy định tại Điều 18, Nghị định số 44/2022/NĐ-CP về Sở Xây dựng.

c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu do mình chia sẻ, cung cấp theo Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

d) Thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP do mình quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Vĩnh Phúc.

đ) Chỉ đạo, đôn đốc công tác chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

e) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ liệu; đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.

2. Chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số 6 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo Biểu mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

c) Cục thuế

Cục thuế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Biểu mẫu số 8 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo Biểu mẫu số 9 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

e) Chủ đầu tư dự án bất động sản cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo các biểu mẫu sau:

- Cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện trước khi có thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có);

Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải văn bản thông báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động sản của dự án ra giao dịch;

- Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về dự án. Sở Xây dựng cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng;

- Kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.

g) Sàn giao dịch bất động sản

Sàn giao dịch bất động sản cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP gửi về Sở Xây dựng nơi có bất động sản phát sinh giao dịch.

3. Chế độ, thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Chế độ chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:

- Định kỳ hàng quý các biểu mẫu số: 4; 6; 7; 8; 10; 11; 12; 13;

- Định kỳ hàng năm các biểu mẫu số: 5; 9.

b) Thời hạn chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:

- Sở Xây dựng tiếp nhận thông tin, dữ liệu định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng cuối cùng của quý báo cáo; định kỳ hàng năm: trước ngày 10 tháng cuối cùng của năm báo cáo.

- Thời hạn chốt số liệu: 05 ngày trước ngày thực hiện báo cáo.

Điều 7. Trách nhiệm khác của các cơ quan liên quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu về đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

b) Thực hiện theo khoản 4, Điều 79 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở trước khi cấp Giấy chứng nhận và sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định tại Điều 116 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.

b) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản đối với các dự án trong các Khu công nghiệp do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh cung cấp theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều này để tổng hợp chung.

3. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

a) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo lĩnh vực quản lý (không phân biệt nguồn vốn).

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp theo Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản đối với các dự án trong các Khu công nghiệp theo Biểu mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐCP gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo định kỳ hàng quý trước ngày 07 tháng cuối cùng của quý báo cáo.

4. Sở Công thương

a) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo lĩnh vực quản lý (không phân biệt nguồn vốn).

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp theo Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định, quy chuẩn, hướng dẫn thực hiện từ cấp trên.

6. Sở Tài chính

Hàng năm tổ chức thẩm định kinh phí cho việc cho việc điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng ứng dụng tra cứu thông tin quy hoạch qua ứng dụng web, công khai quy hoạch, tích hợp thông tin quy hoạch lên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia, báo cáo UBND tỉnh bố trí vốn hàng năm theo quy định.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 8. Trách nhiệm thực hiện

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, kê khai thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và Quy chế này bị xử lý vi phạm theo quy định.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất trong khu vực đất thực hiện dự án thành dự án độc lập và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện thủ tục chấp thuận nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất trong khu vực đất thực hiện dự án thành dự án độc lập và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện thủ tục chấp thuận nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi