Quyết định 15/2019/QĐ-UBND Hà Giang quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 15/2019/QĐ-UBND

Quyết định 15/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:15/2019/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành:26/06/2019Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 15/2019/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 15/2019/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 15/2019/QĐ-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

Số: 15/2019/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Giang, ngày 26 tháng 6 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

--------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai, ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, htrợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 64/TTr-STNMT ngày 14 tháng 3 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2019.
Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc quy định mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của UBND tỉnh sửa đổi Khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cách huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)

- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (Báo cáo)
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp; (Báo cáo)

- Đoàn ĐBQH tỉnh; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
-
UBMT Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội;
- Viện KSND, Tòa án ND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng thông tin - Điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP ĐĐBQH-HĐND-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CV NCT
H.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHTỊCH




Nguyễn Văn Sơn

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Hà Giang)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Những nội dung không quy định tại quy định này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Các cụm từ được viết tắt trong quy định
1. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai, viết tắt là: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, viết tắt là: Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
3. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai, viết tắt là: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
4. Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, viết tắt là: Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
5. Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện, viết tắt là: Quyết định số 64/2014/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, viết tắt là: Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, viết tắt là: Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang, viết tắt là: Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Giang.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 4. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì được thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai các chi phí thực tế đã đầu tư vào đất.
2. Trên cơ sở nội dung kê khai, Hội đồng bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất thu hồi và các tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh các khoản chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại tại thời điểm thu hồi đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc nông nghiệp thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 5. Quy định diện tích đất ở còn lại không đủ điều kiện để ở
Điều 6. Quy định về mức đất ở, nhà ở tái định cư trong trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng chung sống hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quỹ đất ở, nhà ở tái định cư tại địa phương xem xét giao đất ở, nhà ở tái định cư, cho từng hộ gia đình. Diện tích đất ở, nhà ở giao cho một hộ gia đình, cá nhân bằng suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 24 của Quy định này.
2. Hộ gia đình được giao đất ở, nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi. Diện tích đất được bồi thường không vượt quá diện tích đất đã thu hồi, thời hạn được miễn tiền thuê đất bằng thời hạn thuê đất còn lại của đất đã thu hồi. Trường hợp nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được xác định theo công thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Điều 8. Việc phân chia tiền bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có văn bản thống nhất việc phân chia tiền bồi thường về đất, được các đối tượng đồng quyền sử dụng đất ký tên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận thì chi trả tiền bồi thường về đất theo văn bản đó.
2. Trường hợp không thống nhất được việc phân chia tiền bồi thường thì Hội đồng bồi thường gửi số tiền bồi thường về đất vào Kho bạc nhà nước và hướng dẫn những người đồng quyền sử dụng đất gửi đơn đến Tòa án giải quyết theo quy định. Căn cứ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Hội đồng bồi thường chi trả cho những người đang đồng quyền sử dụng đất. Trong thời gian chờ Tòa án giải quyết, những người đồng quyền sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường.
Điều 9. Diện tích đất ở tái định cư đối với trường hợp giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị sạt lỡ, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất ở hoặc một phần diện tích thửa đất ở mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng
Căn cứ quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện việc giao đất ở tái định cư theo lô quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân diện tích đất ở tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở mới theo quy định tại Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Điều 10. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 91, Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán chi phí di chuyển cho từng trường hợp cụ thể và gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng tại các huyện, thành phố thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 11. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai thì được bồi thường theo quy định như sau:

Mức bồi thường nhà, công trình

=

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

+

Tỷ lệ phần trăm giá trị hiện có của nhà, công trình đó

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng mức bồi thường không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp để bồi thường. Mức bồi thường đối với nhà, công trình quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định cụ thể theo thực tế hiện trạng nhà, công trình nhưng không vượt quá giá trị xây dựng mới nhà, công trình đó.
Điều 12. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Mức bồi thường bằng 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất (trừ trường hợp xây dựng, cơi nới trái phép, xây dựng trên khuôn viên đất lưu không của ngôi nhà đó).
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có trách nhiệm kê khai các hạng mục đã cải tạo, sửa chữa. Trên cơ sở đó Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản kiểm tra, xác minh các hạng mục đã cải tạo, sửa chữa và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định để làm cơ sở tính toán bồi thường.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Chi phí đào, bốc, xây dựng mới và các chi phí khác có liên quan trực tiếp thì được bồi thường bằng 100% theo đơn giá bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.
2. Bồi thường di chuyển mồ mả như sau:
a) Di chuyển trong tỉnh: 3.000.000 đồng/ngôi mộ;
b) Di chuyển ngoài tỉnh: 4.000.000 đồng/ngôi mộ.
Điều 14. Bồi thường đối với vật nuôi là thủy sản
Đối với thủy sản (thủy sản chưa đến kỳ thu hoạch) tại thời điểm thu hồi đất có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện xác định cho phù hợp thực tế của từng dự án theo đơn giá bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.
Không bồi thường đối với thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch tạo lập sau khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án lập biên bản kiểm kê, xác định khối lượng để lập phương án bồi thường.
Điều 15. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
1. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP gồm: Đất ở, các loại đất còn lại trong cùng thửa đất có nhà ở, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi xây dựng mới có điện áp đến 220 KV không thuộc diện Nhà nước thu hồi nhưng có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đất đai thì được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Đối với đất ở và các loại đất còn lại trong cùng thửa đất có nhà ở thì được bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 và Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi của loại đất có cùng mục đích sử dụng, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP: Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi xây dựng mới có điện áp đến 220 KV mà không phải di dời, thì được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng đến sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
3. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP:
4. Bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng khi xây dựng các công trình có hành lang bảo vệ an toàn khác: Căn cứ Biên bản kiểm tra hiện trạng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể đối với từng công trình, dự án.
Mục 3. HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 16. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Khi nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng giá đất của loại đất thu hồi trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với diện tích thực tế thu hồi; tiền hỗ trợ nộp vào Ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã theo đúng quy định.
Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
Điều 18. Hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 6, Điều 4, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mức hỗ trợ bằng tiền tính theo giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: Mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất cùng loại.
2. Đối với đất rừng sản xuất: Mức hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất cùng loại.
Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
1. Trường hợp có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở theo quy định của Chính phủ đối với mỗi điểm kinh doanh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Trường hợp kinh doanh nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm việc làm bằng 50% mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà tự lo chỗ ở (không nhận đất ở tại khu tái định cư) thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư, mức hỗ trợ bằng 50.000.000 đồng/hộ.
Điều 22. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước
Việc hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản cho hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì mức hỗ trợ tính theo số nhân khẩu hiện có của hộ gia đình tại thời điểm thu hồi đất, cụ thể như sau:
1. Di chuyển trong tỉnh: 1.000.000 đồng/01 khẩu.
2. Di chuyển ra ngoài tỉnh: 1.500.000 đồng/01 khẩu.
Điều 23. Các khoản hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của từng dự án. Trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hỗ trợ thuê nhà cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thời gian 06 tháng, được chi trả một lần tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Các phường thuộc thành phố Hà Giang: 2.000.000 đồng/hộ/tháng;
b) Trung tâm các huyện lỵ và thị trấn: 1.500.000 đồng/hộ/tháng;
c) Các khu vực còn lại: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
3. Hỗ trợ thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh, trụ sở làm việc đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (có đăng ký kinh doanh và đang hoạt động), mức hỗ trợ là 50.000 đồng/m2/tháng tính theo mét vuông (m2) xây dựng nhà làm việc hoặc xưởng sản xuất bị phá dỡ, thời gian hỗ trợ là 06 tháng.
4. Hỗ trợ gia đình chính sách, gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở được chi trả một lần tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; gia đình liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, phải phá dỡ toàn bộ nhà, công trình để di chuyển chỗ ở được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ;
b) Hộ gia đình có người là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương, bệnh binh mất sức từ 21% đến 80%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%; gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, phải phá dỡ toàn bộ nhà, công trình để di chuyển chỗ ở được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ;
c) Hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội khác của nhà nước phải phá dỡ toàn bộ nhà, công trình để di chuyển chỗ ở được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ;
d) Trong hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách xã hội thì được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận tại thời điểm thu hồi đất, thì được hỗ trợ bằng tiền một lần tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, mức hỗ trợ là 200.000 đồng/một nhân khẩu/tháng, thời gian hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì thời gian hỗ trợ là 48 tháng;
b) Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở, diện tích thu hồi dưới 30% thì thời gian hỗ trợ 6 tháng;
c) Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở, diện tích thu hồi từ 30% đến dưới 50% thì thời gian hỗ trợ 12 tháng;
d) Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở, diện tích thu hồi từ 50% đến 70% thì thời gian hỗ trợ 24 tháng;
đ) Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở, diện tích thu hồi từ trên 70% thì thời gian hỗ trợ 36 tháng.
6. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sử dụng đất bàn giao mặt bằng trước hạn 05 ngày theo thời gian bàn giao mặt bằng quy định trong Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ bàn giao mặt bằng trước thời hạn một (01) lần tại thời điểm bàn giao đất như sau:
a) Đất ở, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, mức hỗ trợ là 2.000 đồng/m2 nhân với diện tích thực tế thu hồi;
b) Đất rừng sản xuất, mức hỗ trợ là 1.000 đồng/m2 nhân với diện tích thực tế thu hồi.
7. Hộ gia đình, cá nhân phải phá dỡ toàn bộ nhà, công trình mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ một (01) lần tại thời điểm tháo dỡ, di chuyển như sau:
a) Nhà tạm, nhà 1 tầng lợp mái, mức hỗ trợ: 5.000.000 đồng/hộ;
b) Nhà xây mái bằng, kiên cố, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
c) Trường hợp phải phá dỡ một phần nhà, công trình mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ nhà tạm, nhà 1 tầng lợp mái là: 2.500.000 đồng/hộ; nhà xây mái bằng, kiên cố là: 3.500.000 đồng/hộ.
Điều 24. Suất tái định cư tối thiểu
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở:
a) Đất ở tại các phường, thị trấn diện tích tối thiểu là 100 m2;
b) Đất ở tại các xã diện tích tối thiểu là 200 m2.
Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì có thể giao mức cao hơn, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở: Diện tích xây dựng nhà tối thiểu là 36m2 cho một hộ gia đình có 04 nhân khẩu, nếu hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên thì cứ mỗi nhân khẩu được cộng thêm 9 (chín) m2 xây dựng nhà cho mỗi nhân khẩu.
3. Suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền được xác định bằng giá đất tại vị trí giao đất tái định cư nhân (x) với diện tích đất tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm tính tiền bồi thường.
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐẶC THÙ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 64/2014/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 25. Hỗ trợ tự nguyện vận chuyển, không làm đường tạm
Trường hợp các hộ tái định cư tại nơi phải di chuyển có đủ điều kiện tự di chuyển, tự nguyện vận chuyển người, tài sản được hỗ trợ một (01) lần tại thời điểm bồi thường, hỗ trợ bằng tiền 6.000.000 đồng/hộ.
Điều 26. Hỗ trợ sản xuất
1. Đối với hộ tái định cư được giao đất sản xuất nông nghiệp là đất xấu phải cải tạo (đất không có kết cấu thích hợp, độ ẩm không cao, nghèo chất dinh dưỡng và có hoạt động sinh học thấp) và đất khai hoang thì được hỗ trợ 03 năm kinh phí khuyến nông, với tổng mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ/năm.
2. Đối với hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu, điểm tái định cư được hỗ trợ một lần theo diện tích đất sản xuất bị thu hồi, mức hỗ trợ bằng 2.000 đồng/m2 đất thu hồi.
Điều 27. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện
Hộ gia đình, cá nhân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện được hỗ trợ như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện được hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, mức hỗ trợ hai lần tiền mua giống gia cầm và thủy sản hoặc một lần tiền mua giống gia súc, tổng mức hỗ trợ là 7.000.000 đồng/hộ.
2. Các hộ được giao đất trồng rừng sản xuất được hỗ trợ một lần bằng 8.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Quy định chuyển tiếp
Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

Quyết định 10/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc bổ sung vào Khoản 1, Điều 4 Quy định bảng giá các loại đất; bổ sung giá đất ở đô thị tại thị xã Buôn Hồ và điều chỉnh tên một số tuyến đường của huyện Krông Năng trong bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quyết định 10/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc bổ sung vào Khoản 1, Điều 4 Quy định bảng giá các loại đất; bổ sung giá đất ở đô thị tại thị xã Buôn Hồ và điều chỉnh tên một số tuyến đường của huyện Krông Năng trong bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi