Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 09/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 09/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Nguyên tắc thiết kế nhà ở công vụ - Ngày 11/01/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ban hành Quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ. Theo đó, nhà ở công vụ phải được thiết kế phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thuận lợi về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để đảm bảo điều kiện sinh hoạt của người sử dụng; phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện quỹ đất ở của từng địa phương… Nhà ở công vụ được thiết kế theo 3 dạng: Nhà biệt thự, nhà chung cư và nhà một tầng (căn hộ) nhiều gian. Nhà biệt thự được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc song lập, tối đa không quá 3 tầng, diện tích đất khuôn viên từ 350 m2 đến 500 m2. Nhà chung cư tại khu vực đô thị được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn xây dựng tối thiểu 45 m2 và tối đa 150 m2. Đối với nhà ở một tầng nhiều gian tại khu vực nông thôn, mỗi gian tối đa không quá 45 m2 sàn với khu vệ sinh và bếp có thể bố trí chung hoặc riêng. Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ được quy định tương ứng với từng nhóm chức danh. Biệt thự loại A được bố trí cho các Ủy viên Bộ Chính trị, loại B được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên. Căn hộ chung cư loại 1 được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 đến dưới 10,4. Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,25 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng các lực lượng vũ trang được bố trí căn hộ chung cư loại 2… Trường hợp do không có đủ loại nhà ở công vụ để bố trí đúng tiêu chuẩn thì có thể bố trí với diện tích lớn hơn nhưng không được vượt quá 10% tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ. Nếu người thuê nhà ở công vụ mang theo gia đình thì được cộng thêm diện tích của từng thành viên trong gia đình (6 m2 sàn/người). Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 09/2008/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 09/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
09/2008/QĐ-TTg NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN
TẮC THIẾT KẾ VÀ TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG
NHÀ Ở CÔNG VỤ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định nguyên tắc
thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ VÀ
TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng
1 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc ban hành Quy định
Quy định này làm cơ sở cho
việc quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng; bố trí, quản lý sử dụng nhà ở công vụ
đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định
nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ áp dụng trên phạm vi cả
nước.
Chương II
NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ NHÀ Ở
CÔNG VỤ
Điều 3. Nhà ở công vụ phải được thiết kế theo các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với quy hoạch
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thuận lợi về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội để đảm bảo điều kiện sinh hoạt của người sử dụng nhà ở công vụ; phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện về quỹ đất ở của từng địa
phương;
2. Đảm bảo an toàn cho người
sử dụng và đảm bảo phòng, chống cháy nổ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành;
3. Kiến trúc nhà ở công vụ
phải hài hoà với cảnh quan, phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực xung
quanh; sử dụng vật liệu phù hợp và đảm bảo chất lượng nhà ở công vụ.
Điều 4. Nhà ở công vụ được thiết kế theo 3 dạng: nhà biệt thự, nhà
chung cư và nhà một tầng (căn hộ) nhiều gian như sau:
1. Đối với nhà biệt thự
Được thiết kế theo kiểu biệt
thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối la không quá 3 tầng. Diện
tích đất khuôn viên không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn lơn 500 m2.
2. Đối với nhà chung cư tại
khu vực đô thị
Được thiết kế kiểu căn hộ
khép kín, có diện tích sàn xây dựng không nhỏ hơn 45 m2 và không lớn
hơn 150 m2.
3. Đối với nhà ở một tầng
nhiều gian tại khu vực nông thôn
Được thiết kế cho các đối tượng
ở độc thân hoặc ở tập thể hoặc hộ gia đình với diện tích mỗi gian tối đa không
quá 45 m2 sàn với khu vệ sinh và bếp có thể bố trí chung hoặc riêng
(đối với loại căn hộ nhiều gian có diện tích từ 45 m2 trở lên)
4. Nhà ở công vụ được thiết
kế theo tiêu chuẩn sử dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng (chức danh). Diện
tích nhà ở công vụ được quy định cụ thể như sau:
STT |
LOẠI NHÀ |
DIỆN TÍCH ĐẤT (M2) |
DIỆN TÍCH SÀN (M2) |
I |
Biệt thự |
|
|
1 |
Loại A |
500 |
300 – 350 |
2 |
Loại B |
350 |
250 – 300 |
II |
Nhà chung cư tại khu vực đô
thị |
|
|
1 |
Căn hộ loại 1 |
- |
130 – 150 |
2 |
Căn hộ loại 2 |
- |
100 – 115 |
3 |
Căn hộ loại 3 |
- |
80 – 90 |
4 |
Căn hộ loại 4 |
- |
60 – 70 |
5 |
Căn hộ loại 5 |
- |
45 - 50 |
III |
Nhà một tầng (căn hộ) nhiều
gian tại khu vực nông thôn |
|
|
1 |
Căn hộ loại 1 |
- |
50 - 60 |
2 |
Căn hộ loại 2 |
- |
40 - 45 |
3 |
Căn hộ loại 3 |
- |
30 - 35 |
Chương III
TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG NHÀ Ở
CÔNG VỤ
Điều 5. Đối tượng thuê nhà ở Công vụ, nguyên tắc quản lý quỹ nhà ở
công vụ và giá thuê nhà ở công vụ thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 6. Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ được quy định tương ứng với
từng nhóm chức danh như sau:
1. Biệt thự loại A được bố
trí cho các Uỷ viên Bộ Chính trị.
2. Biệt thự loại B
Được bố trí cho các chức
danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên, trừ các chức danh quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Căn hộ chung cư loại 1
Được bố trí cho cho các chức
danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4.
4. Căn hộ chung cư loại 2
Được bố trí cho các chức
đanh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,25 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng
các lực lượng vũ trang.
5. Căn hộ chung cư loại 3 tại
khu vực đô thị hoặc căn hộ nhà một tầng nhiều gian tại khu vực nông thôn
có diện tích tương đương với diện tích căn hộ chung cư loại 3
Được bố trí cho các chức
danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25; chuyên viên cao cấp
(A3) hoặc chức danh tương đương; Đại tá, Thượng tá, Trung tá các lực lượng vũ
trang.
6. Căn hộ chung cư loại 4 tại
khu vực đô thị hoặc căn hộ loại 1 nhà một tầng nhiều gian tại khu vực nông thôn
Được bố trí cho các chức
danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2 đến dưới 0,7; chuyên viên chính
(A2) hoặc chức danh tương đương; Thiếu tá, Đại uý các lực lượng vũ trang.
7. Căn hộ chung cư loại 5 tại
khu vực đô thị hoặc căn hộ loại 2 nhà một tầng nhiều gian tại khu vực
nông thôn
Được bố trí cho các chức
danh chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; sĩ quan từ Thiếu uý đến Thượng uý
các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp hoặc các chức danh tương đương.
8. Căn hộ chung cư loại 5 tại
khu vực đô thị hoặc căn hộ loại 3 nhà một tầng nhiều gian tại khu
vực nông thôn
Được bố trí cho các chức
danh công chức loại B, C hoặc các chức danh tương đương.
Điều 7. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
1. Đối với các chức danh Tổng
Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ thì bố trí theo
quỹ nhà ở công vụ hiện có, đảm bảo điều kiện công tác và yêu cầu bảo vệ.
2. Trường hợp đã bố trí nhà ở
công vụ cho chức danh nêu tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này mà diện tích đang
sử dụng vượt quá tiêu chuẩn thì được tiếp tục sử dựng nhà ở công vụ đó mà không
phải trả thêm tiền thuê nhà đối với phần diện tích vượt tiêu chuẩn.
3. Trường hợp nhà ở
công vụ (thuộc sở hữu của Đảng Cộng sản Việt Nam) là biệt thự có diện tích đất,
diện tích nhà cao hơn tiêu chuẩn quy định thì việc bố trí do Thường trực Ban Bí
thư quyết định.
4. Trường hơn do không có đủ
loại nhà ở công vụ để bố trí đúng tiêu chuẩn thì có thể bố trí với diện
tích lớn hơn nhưng không được vượt quá 10% tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
Trong trường hợp này, người thuê chỉ trả tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định
tại Điều 38 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ mà
không phải trả thêm tiền thuê nhà đối với phần diện tích vượt tiêu chuẩn.
5. Trường hợp diện tích nhà,
đất được bố trí sử dụng vượt quá 10% tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ, nếu nhà ở
công vụ là nhà biệt thự (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này) phải được Thủ
tướng Chính phủ phê chuẩn; các nhà ở công vụ khác (không phải là nhà biệt thự)
phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi bố trí sử dụng. Trong
trường hợp này, người thuê nhà trả tiền thuê nhà ở công vụ theo nguyên tắc quy
định tại khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp người thuê nhà
ở công vụ thuộc các nhóm chức danh quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều
6 mà mang theo gia đình thì được cộng thêm diện tích của từng thành viên trong
gia đình (6m2 sàn/người). Trong trường hợp này, người thuê nhà trả
tiền thuê nhà ở công vụ theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Trường hợp một người đồng
thời đảm nhận nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ thì được áp dụng
tiêu chuẩn nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất.
8. Trường hợp có đủ loại nhà
ở công vụ để bố trí theo tiêu chuẩn quy định nhưng người thuê có nhu cầu sử dụng
vượt diện tích so với tiêu chuẩn thì người thuê phải trả thêm tiền thuê nhà được
tính bằng giá thuê nhà ở công vụ (quy định tại Điều 36 của Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ) nhân với phần diện tích vượt tiêu
chuẩn đó.
9. Đối với nhà ở công vụ đã
được bố trí mà diện tích sử dụng vượt tiêu chuẩn (trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này) thì thực hiện việc điều chuyển cho phù hợp. Khi chưa thực hiện
việc điều chuyển, người thuê không phải trả thêm tiền thuê nhà đối với phần diện
tích vượt tiêu chuẩn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan
1. Bộ Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương trên cả nước triển khai thực
hiện Quyết định này.
2. Các Bộ, ngành và các cơ
quan khác ở Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xác định nhu cầu
về nhà ở công vụ và gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổng hợp làm căn cứ để lập quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng và bố trí
sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Chỉ đạo việc lập
quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
2. Chỉ đạo việc bố trí sử dụng
nhà ở công vụ trên địa bàn đảm bảo đúng quy định./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng