Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Ngày 09/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La. Theo đó, về đất ở: Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư từ 200 - 400 m2/hộ. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì có thể giao mức cao hơn. Hộ tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định cư... Nếu khu tái định cư không có điểm cấp nước chung bằng đường ống thì cứ 4 - 5 hộ được đầu tư một giếng khoan kèm theo một máy bơm tay cùng hệ thống bể lắng, bể lọc. Nếu việc sử dụng giếng đào đạt tiêu chuẩn về chất lượng nước thì đầu tư mỗi hộ một giếng đào... Khu tái định cư có số hộ từ 100 hộ trở lên và cách điểm dân cư khác trong vòng 3 km - 5 km không có chợ thì được bố trí đất để làm nơi họp chợ. Chi phí đầu tư nơi họp chợ là chi phí san nền. Chủ đầu tư được phép ứng trước nguồn vốn tái định cư (trừ tiền bồi thường, hỗ trợ làm nhà ở của các hộ tái định cư) để xây dựng các công trình thiết yếu liên quan đến việc tiếp nhận các hộ dân đến khu tái định cư đô thị và phù hợp với tiến độ tái định cư. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư, nếu có 1 người được hỗ trợ tương đương 15 m2 sàn, Hộ có nhiều người thì từ người thứ 2 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ tương đương 5 m2 sàn... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 02/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 02/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 02/2007/QĐ-TTg NGÀY 09 THÁNG 1 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2001/QH10 của Quốc hội khoá 10 kỳ họp thứ 9 ngày 29 tháng 6 năm 2001 về chủ trương đầu tư dự án Nhà máy thuỷ điện Sơn La và Nghị quyết số 13/2002/QH11 của Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 2 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về Phương án xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY ĐỊNH
Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
__________
QUY ĐỊNH CHUNG
Các đối tượng bị thu hồi đất phát sinh sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực, chỉ được áp dụng Quy định này nếu là hộ hợp pháp, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Căn cứ quy định này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.
Nguồn vốn nêu trên được sử dụng để bồi thường thiệt hại đất đai, nhà ở, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác; đầu tư cơ sở hạ tầng, công trình công cộng tại khu, điểm tái định cư; hỗ trợ và tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường thiệt hại về đất:
Trường hợp điểm tái định cư theo quy hoạch được duyệt có xây dựng nhà chung cư thì các hộ tái định cư được bồi thường bằng việc bố trí diện tích nhà ở chung cư tại điểm tái định cư đó.
Đối với hộ đến điểm tái định cư xen ghép (áp dụng ở nông thôn) được bồi thường thiệt hại về đất bằng việc giao đất ở, đất sản xuất và đất chuyên dụng khác (nếu có) phù hợp với quỹ đất của điểm tái định cư xen ghép nhưng tối thiểu đảm bảo diện tích đất cho mỗi hộ tái định cư tương đương với mức trung bình của hộ sở tại.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể quy định này.
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
- Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách được bồi thường phần công trồng, chăm sóc chưa được trả;
- Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng sản xuất: bồi thường cho doanh nghiệp để hoàn trả tổ chức cho vay và công trồng, chăm sóc của các hộ chưa được trả. Mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Sau khi nhận bồi thường, hộ tiếp tục được thu hoạch sản phẩm từ rừng cho đến khi có quyết định thu hồi đất.
Bồi thường công trình, vật kiến trúc gắn liền với mặt đất, đất có mặt nước cho tổ chức theo giá trị đầu tư mới của tài sản đó tại thời điểm bồi thường.
XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Hộ tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định cư; Ủy ban nhân dân tỉnh quy định diện tích. Trường hợp điểm tái định cư đô thị có quy hoạch xây dựng nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
- Đất sản xuất lương thực và trồng cây công nghiệp được giao cho mỗi hộ từ 1 ha trở lên. Ưu tiên bố trí diện tích đất trồng lúa nước để hộ tái định cư tự túc được lương thực sau khi hết thời gian được hỗ trợ lương thực quy định tại khoản 1 Điều 25 của Quy định này;
- Đất lâm nghiệp và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được giao theo quỹ đất từng khu tái định cư tập trung hoặc xen ghép;
- Không giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản cho hộ phi nông nghiệp, nhân khẩu lao động nông nghiệp đã được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề phi nông nghiệp;
- Mức giao đất cụ thể được xác định trong quy hoạch chi tiết điểm tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đối với vùng có khả năng về nguồn nước được nghiên cứu xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống thuỷ lợi như hồ, đập, kênh, mương, trạm bơm... Hệ thống kênh mương (nếu có) phải xây dựng theo hướng cứng hoá, bảo đảm bền vững, ít chiếm đất và giảm tổn thất nước;
- Đối với vùng không có điều kiện xây dựng hệ thống thuỷ lợi để khai thác nguồn nước mặt thì cần nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống khai thác nước ngầm và dự trữ nước mưa.
- Đường nội bộ trong điểm tái định cư được xây dựng theo tiêu chuẩn đường loại B giao thông nông thôn;
- Đường nối các điểm tái định cư, khu tái định cư với đường vào trung tâm xã, được xây dựng theo tiêu chuẩn loại A giao thông nông thôn có mặt đá gia cố chất kết dính láng nhựa;
- Đường liên xã được ghi danh mục đầu tư trong Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, được xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN-4054 với cấp kỹ thuật 20;
- Đối với những vùng ven hồ có đường giao thông chính là đường thuỷ thì được xem xét xây dựng bến đò.
Nếu là hệ thống nước tự chảy, tuỳ theo lượng nước nguồn và địa hình có thể chọn phương án cấp nước bằng đường ống tới từng hộ hoặc tới các điểm cấp nước công cộng cho 5 - 10 hộ.
Nếu khu tái định cư không có điểm cấp nước chung bằng đường ống thì cứ 4 - 5 hộ được đầu tư một giếng khoan kèm theo một máy bơm tay cùng hệ thống bể lắng, bể lọc. Nếu việc sử dụng giếng đào đạt tiêu chuẩn về chất lượng nước thì đầu tư mỗi hộ một giếng đào.
Mỗi hộ được xây dựng một bể trữ nước ăn có dung tích từ 2 m3 - 5 m3 (tuỳ theo nhân khẩu trong hộ và yêu cầu dự trữ nước ăn), sân bể, rãnh thoát nước kèm theo bể.
- Điện sinh hoạt: đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp, điện sinh hoạt cấp đến đầu nhà từng hộ tái định cư.
Đối với công trình công cộng: phụ tải đầu vào được tính toán trên cơ sở nhu cầu sử dụng điện cụ thể của công trình.
Đối với những điểm chưa có điện lưới quốc gia thì sẽ được đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện cho từng hộ dân tái định cư theo tiêu chuẩn như trên.
- Điện sản xuất: được tính toán trên cơ sở nhu cầu sử dụng điện cho từng hộ tái định cư.
- Hệ thống thoát nước điểm tái định cư được tính chung cho việc thoát nước mưa và nước sinh hoạt bằng hệ thống rãnh hở, bố trí dọc đường giao thông. Riêng rãnh thoát nước trong phạm vi khu dân cư là rãnh xây, hở;
- Công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi phải cách ly khu nhà ở, nguồn nước theo quy định.
- Nhà thuộc công trình công cộng của khu tái định cư được xây dựng theo tiêu chuẩn nhà cấp III với kết cấu từ 1 tầng đến 2 tầng, tường gạch, mái ngói hoặc mái bằng, nền bê tông gạch vỡ, mặt nền láng vữa xi măng hoặc lát gạch men, cửa bằng gỗ hoặc kết hợp gỗ kính, nhôm kính;
- Xây dựng nhà công cộng phải xây kèm theo các công trình phụ phù hợp với quy mô công trình chính, gồm: nhà công vụ cho giáo viên (nếu có nhu cầu), nhà bán trú cho học sinh đối với trung học cơ sở và trung học phổ thông, nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, cổng, hàng rào, cột cờ.
- Nhà trẻ, mẫu giáo: nhà trẻ, mẫu giáo được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế "Nhà trẻ, trường mẫu giáo" TCVN 3907- 1984. Các lớp nhà trẻ, mẫu giáo được tính cho việc gửi trẻ cả ngày. Nếu số cháu trong độ tuổi tại điểm tái định cư nhỏ hơn quy mô một lớp thì tại điểm dân cư đó cũng được xây dựng một lớp nhà trẻ kết hợp mẫu giáo theo tiêu chuẩn nêu trên;
- Lớp học bậc tiểu học: số lượng các lớp tiểu học được tính cho việc bố trí học sinh học cả ngày. Đối với những điểm dân cư nhỏ có từ 15 hộ trở lên nằm biệt lập, số học sinh không đủ cho việc hình thành 1 lớp thì cũng được xây dựng 1 lớp học theo quy mô xây dựng như đối với lớp học bậc phổ thông trung học cơ sở.
Nếu tại nơi đến đã có trường học đủ điều kiện học tập bố trí cho học sinh của điểm tái định cư thì không xây dựng lớp học riêng cho điểm tái định cư; có thể xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho việc mở rộng hoặc nâng cấp trường học đó nếu thấy cần thiết. Kinh phí hỗ trợ cho việc mở rộng hay nâng cấp trường học không được vượt kinh phí xây dựng mới lớp học ở điểm tái định cư.
- Lớp học bậc trung học cơ sở: số lượng lớp học được tính cho học sinh học cả ngày. Đối với khu tái định cư có số học sinh lớn hơn 5 lớp thì được đầu tư xây dựng trường học mới tại nơi tái định cư theo tiêu chuẩn thiết kế "Trường trung học phổ thông" TCVN 3978-1984.
Đối với những điểm tái định cư có số học sinh nhỏ hơn 5 lớp thì bố trí học tại trường tập trung của xã hoặc thôn, bản sở tại. Các trường đó sẽ được hỗ trợ kinh phí mở rộng hoặc nâng cấp nếu thấy cần thiết. Kinh phí mở rộng không được vượt kinh phí xây dựng mới trường học ở điểm tái định cư tính theo quy mô học sinh của điểm tái định cư. Quy mô xây dựng như sau:
Quy mô 1 lớp: 1 phòng học, 1 phòng phụ
Quy mô 2 lớp: 2 phòng học, 1 phòng phụ
Quy mô 3 lớp: 3 phòng học, 2 phòng phụ
Quy mô 4 lớp: 4 phòng học, 2 phòng phụ
Diện tích phòng học từ 55 m2 - 60 m2 sử dụng, diện tích phòng phụ từ 20 m2 - 25 m2 sử dụng.
- Lớp học bậc trung học phổ thông: nếu có đủ số lượng học sinh theo quy định thì được xây dựng lớp học như đối với trung học cơ sở;
- Trạm xá khu tái định cư: đối với khu tái định cư có chức năng là trung tâm xã và ở đó chưa có trạm y tế đạt tiêu chuẩn thì được đầu tư xây dựng trạm xá với quy mô theo tiêu chuẩn thiết kế "Quy hoạch xây dựng điểm dân cư ở xã, hợp tác xã" TCVN 4454-1987. Thiết bị y tế chuyên dùng trang bị cho trạm xá được đầu tư theo tiêu chuẩn ngành y tế Việt Nam.
Đối với khu tái định cư độc lập không phải là trung tâm xã thì được đầu tư một tủ thuốc theo quy mô dân cư và được đào tạo một y tế viên. Mức chi phí tủ thuốc thông thường tính bằng 200.000 đồng/hộ chia làm 2 năm.
- Nhà văn hoá: điểm tái định cư có số hộ tái định cư lớn hơn 30 hộ, được đầu tư xây dựng 01 nhà văn hoá thôn, bản theo quy mô:
Từ 30 - 50 hộ: 60 m2 sử dụng; từ trên 50 hộ: 100 m2 sử dụng.
Trang thiết bị cho nhà văn hoá gồm điện chiếu sáng, quạt trần (1 - 2 cái), bàn ghế, 01 ti vi, 01 bộ tăng âm, loa phù hợp với quy mô và điều kiện thực tế của địa phương.
- Sân thể thao: đối với các khu tái định cư độc lập không phải là trung tâm xã có từ 50 hộ trở lên, nếu có quỹ đất thì bố trí làm sân thể thao. Sân thể thao có thể bố trí trong khuôn viên nhà văn hoá hoặc ngoài khuôn viên nhà văn hoá. Chi phí đầu tư sân thể thao là chi phí san nền.
- Nơi họp chợ: khu tái định cư có số hộ từ 100 hộ trở lên và cách điểm dân cư khác trong vòng 3 km - 5 km không có chợ thì được bố trí đất để làm nơi họp chợ. Chi phí đầu tư nơi họp chợ là chi phí san nền.
- Tiền bồi thường thiệt hại trụ sở làm việc, công trình phụ gắn liền với trụ sở của các tổ chức theo giá trị đầu tư tài sản mới tại thời điểm bồi thường;
- Tiền bồi thường thiệt hại cơ sở hạ tầng theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tại nơi cũ theo giá tại thời điểm bồi thường;
- Tiền bồi thường công trình công cộng theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành;
- Tiền san ủi mặt bằng xây dựng điểm tái định cư đô thị;
- Tiền bồi thường, hỗ trợ làm nhà ở của các hộ tái định cư (quy định tại Điều 11 và Điều 23 của Quy định này).
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều này.
Các xã tự nguyện tiếp nhận dân tái định cư đến ở xen ghép vào cộng đồng dân cư của mình được hỗ trợ kinh phí để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã do ảnh hưởng của việc tăng dân cư trên địa bàn. Mức kinh phí hỗ trợ là 25 triệu đồng/người tái định cư hợp pháp. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể quy định này.
Toàn bộ các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng sau khi xây dựng tại khu tái định cư được bàn giao cho các tổ chức và địa phương tự quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
Hộ tái định cư được giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
- Thuê phương tiện vận chuyển;
- Khoán tiền để các hộ dân tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc tự vận chuyển.
- Đối với những nơi thuộc vùng ngập lòng hồ không thể di chuyển bằng thủ công hoặc bằng các phương tiện vận chuyển: được san gạt, đào đắp tạo nền đường một số đoạn đường phục vụ di chuyển dân từ điểm tập kết di dân đến điểm đã có đường giao thông. Việc đầu tư đường công vụ thực hiện theo quy định hiện hành;
- Trường hợp các hộ tái định cư tại nơi phải di chuyển có đủ điều kiện tự di chuyển, tự nguyện vận chuyển tài sản, con người nếu bảo đảm an toàn thì được hỗ trợ tiền để tự vận chuyển và không làm đường công vụ di chuyển dân.
- Nếu bị thương nặng phải điều trị ở các cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh: được hỗ trợ một lần từ 500.000 đồng - 1.000.000 đồng/người;
- Nếu không may bị chết được hỗ trợ một lần từ 1 triệu đồng/người đến 2 triệu đồng/người.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các hộ cam kết bảo đảm an toàn khi tự vận chuyển người, tài sản và quy định cụ thể các trường hợp và mức hỗ trợ.
Chủ phương tiện tham gia vận chuyển người và tài sản của hộ tái định cư phải mua bảo hiểm theo quy định hiện hành.
- Di chuyển trong nội tỉnh: hỗ trợ bằng chi phí thuê xe tải loại trọng tải 5 tấn từ nơi đi đến nơi ở mới; với hộ có 1 người tính cho 1 chuyến xe, hộ từ 2 người trở lên tính cho 2 chuyến xe;
- Di chuyển ngoài tỉnh: mức hỗ trợ di chuyển xác định theo cự ly di chuyển, mức hỗ trợ tối đa: di chuyển đến các tỉnh thuộc miền Bắc là 4 triệu đồng/hộ, di chuyển đến các tỉnh thuộc miền Trung là 5 triệu đồng/hộ, di chuyển đến các tỉnh thuộc miền Nam là 6 triệu đồng/hộ.
Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương ở thời điểm hỗ trợ.
- Tái định cư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Được giao đất sản xuất;
- Có phương án sản xuất có hiệu quả kinh tế đảm bảo ổn định cuộc sống tại nơi tái định cư, phù hợp với quy hoạch sản xuất của địa phương, được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện chấp thuận;
- Có cam kết sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích.
- Hộ có 1 người được hỗ trợ 5 triệu đồng;
- Hộ có nhiều người thì từ người thứ 2 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 2 triệu đồng.
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ của Điều này.
Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 07/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 3 năm 2000 phải di chuyển được hỗ trợ một lần là 1 triệu đồng/người hưởng trợ cấp.
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 và Điều 31 Chương V của Quy định này để quy định cụ thể mức hỗ trợ cho hộ tái định cư tự nguyện.
Thực hiện theo phương thức chủ đầu tư thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thành phần Hội đồng, nhiệm vụ của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Căn cứ tình hình cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể uỷ quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư thuộc Dự án thuỷ điện Sơn La trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định hiện hành;
- Chủ trì tổng hợp và cân đối kế hoạch vốn đầu tư về bồi thường, di dân, tái định cư theo tiến độ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan căn cứ vào đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu để cân đối và bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng các đô thị, các công trình trong vùng Dự án thủy điện Sơn La không được đầu tư bằng vốn tái định cư Dự án thủy điện Sơn La nhưng trực tiếp phục vụ di dân, tái định cư tại các tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Việc bố trí vốn đầu tư xây dựng nêu trên phải phù hợp với tiến độ di dân, tái định cư hàng năm của từng tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế tại vùng tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La, chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất tại vùng tái định cư;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối, bảo đảm vốn và hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc cấp vốn đầu tư trong qúa trình thực hiện dự án;
- Chủ trì việc quản lý, cấp vốn và thanh toán vốn bồi thường, di dân tái định cư. Thống nhất quản lý nguồn vốn ngân sách, vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong việc ban hành chính sách cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tỉnh; tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La.
- Chỉ đạo quy hoạch và kế hoạch bồi thường, di dân tái định cư;
- Chỉ đạo quy hoạch, hướng dẫn các tỉnh trong việc bố trí sản xuất nông lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm vùng tái định cư;
- Xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đối với vùng tái định cư;
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, di dân tái định cư thuộc Dự án thuỷ điện Sơn La.
- Xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp gắn với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở vùng tái định cư;
- Tham gia chỉ đạo xây dựng tổng tiến độ di dân, tái định cư phù hợp với tổng tiến độ xây dựng của Dự án thuỷ điện Sơn La.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong việc xây dựng dự án quy hoạch tổng thể và kế hoạch bồi thường, di dân tái định cư;
- Đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp thời cho công tác bồi thường, di dân tái định cư;
- Thông báo cho Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về tiến độ xây dựng Dự án thuỷ điện Sơn La.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bồi thường, di dân tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này; tham gia giám sát việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, có những nội dụng cần sửa đổi, bổ sung Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu đề xuất, giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
02/2007/QĐ-TTg NGÀY
09 THÁNG 1 NĂM 2007
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN
SƠN LA
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết
số 44/2001/QH10 của Quốc hội khoá 10 kỳ họp
thứ 9 ngày 29 tháng 6 năm 2001 về chủ trương
đầu tư dự án Nhà máy thuỷ điện Sơn
La và Nghị quyết số 13/2002/QH11 của Quốc
hội khoá 11 kỳ họp thứ 2 ngày 16 tháng 12 năm 2002
về Phương án xây dựng công trình thuỷ
điện Sơn La;
Căn cứ Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư Dự
án thuỷ điện Sơn La.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết
định: số 459/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy định về bồi thường, di dân, tái
định cư Dự án thuỷ điện Sơn La;
số 1251/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định
về bồi thường, di dân, tái định cư
Dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết
định số 459/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2004;
khoản 1 Điều 2 Quyết định số
1007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc bố trí vốn
đầu tư công trình phục vụ di dân, tái
định cư Dự án thủy điện Sơn La.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,
Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY ĐỊNH
Về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư Dự án thuỷ điện Sơn La
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ)
__________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng và thời điểm áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng: Quy định này áp dụng cho việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư Dự
án thuỷ điện Sơn La.
2. Đối
tượng áp dụng: tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi
đất và thiệt hại tài sản khi nhà nước
thực hiện Dự án thủy điện Sơn La,
cụ thể như sau:
a) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư bị thu hồi đất ở, đất sản
xuất và thiệt hại về tài sản trên đất
phải di chuyển đến nơi ở mới.
b) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư bị thu hồi một phần đất sản
xuất và thiệt hại về tài sản trên đất
nhưng không phải di chuyển chỗ ở.
c) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư sở tại bị thu hồi đất sản
xuất, đất ở và thiệt hại về tài
sản trên đất khi thực hiện tái định
cư.
3. Thời điểm áp dụng là thời điểm
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các đối tượng bị thu hồi đất
phát sinh sau thời điểm Quyết định này có
hiệu lực, chỉ được áp dụng Quy
định này nếu là hộ hợp pháp, được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vùng Dự án
thuỷ điện Sơn La là vùng ngập lòng hồ,
tổng mặt bằng công trường khi thực
hiện dự án thuỷ điện Sơn La.
2. Đối
tượng bị ảnh hưởng trực tiếp là
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt
hại về đất đai, nhà ở, hoa màu, cơ
sở hạ tầng, công trình công cộng và tài sản khác
khi thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La.
3. Đối
tượng bị ảnh hưởng gián tiếp là
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh
hưởng về cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng khi thực hiện Dự án thuỷ
điện Sơn La.
4. Hộ tái
định cư là hộ dân (bao gồm hộ một
người hoặc hộ có từ hai người trở
lên) và tổ chức hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam, ở trong vùng Dự án
thuỷ điện Sơn La bị ảnh hưởng
trực tiếp phải di chuyển đến nơi
ở mới.
5. Hộ tái
định cư nông nghiệp là hộ tái định
cư có một trong các điều kiện:
a) Có lao
động trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản;
b) Đang sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản.
Căn
cứ quy định này và điều kiện thực
tế của địa phương, Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể.
6. Hộ
sở tại là hộ dân ở xã có tiếp nhận dân tái
định cư.
7. Nơi
đi là địa phương vùng Dự án thuỷ
điện Sơn La có hộ dân bị ảnh hưởng
phải di chuyển đến điểm tái định
cư.
8. Nơi
đến là địa phương tiếp nhận
hộ tái định cư.
9. Hộ
tái định cư tập trung là hộ tái định
cư được quy hoạch đến ở một
nơi mới tạo thành điểm dân cư mới.
10. Hộ
tái định cư xen ghép là hộ tái định cư
được quy hoạch đến ở xen ghép với
hộ dân sở tại trong một điểm dân cư
đã có trước.
11. Hộ
tái định cư tự nguyện là hộ tự di
chuyển đến nơi ở mới không theo quy
hoạch tái định cư.
12.
Điểm tái định cư là điểm dân cư
được xây dựng theo quy hoạch, bao gồm:
đất ở, đất sản xuất, đất
chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ
tầng, công trình công cộng để bố trí dân tái
định cư.
13. Khu tái
định cư là địa bàn được quy
hoạch để bố trí các điểm tái định
cư, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình
công cộng, vùng sản xuất. Trong khu tái định
cư có ít nhất một điểm tái định cư.
14. Vùng tái
định cư là địa bàn các huyện, thị xã
được quy hoạch để tiếp nhận dân
tái định cư. Trong vùng tái định cư có ít
nhất một khu tái định cư.
15. Tổng
mặt bằng công trường là diện tích đất
được sử dụng để xây dựng công
trình chính, các hạng mục công trình phụ trợ, công
trình công cộng, khu nhà ở công nhân, các mỏ vật
liệu... phục vụ thi công công trình Dự án thuỷ
điện Sơn La được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 3. Phạm vi bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thiệt
hại về đất do bị thu hồi của các
hộ phải di dời khỏi vùng Dự án thuỷ
điện Sơn La, mặt bằng xây dựng khu tái
định cư và các công trình hạng mục công trình liên
quan đến xây dựng khu tái định cư.
2. Thiệt
hại về tài sản gắn liền với đất,
đất có mặt nước gồm: nhà, vật
kiến trúc, cây trồng, vật nuôi; các tài sản khác; các
công trình văn hoá: đình, chùa, miếu, nhà thờ, nhà
thờ họ....
3. Thiệt
hại về đất và tài sản trên đất khi xây
dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng
tại khu (điểm) tái định cư theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Những nội dung bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khác
được áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Bảo
đảm người dân tái định cư ổn
định chỗ ở, ổn định cuộc
sống, có điều kiện phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, từng bước hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, cuộc sống vật
chất và văn hoá tốt hơn nơi ở cũ,
ổn định lâu dài, bền vững góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Bắc.
2. Bảo đảm hài hoà lợi ích người dân tái
định cư với người dân sở tại.
3. Bố trí đủ đất sản xuất cho
hộ tái định cư, ưu tiên bố trí đủ
đất sản xuất lương thực.
4. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được thực hiện dân
chủ, công khai, công bằng, minh bạch, đúng mục
tiêu, đúng đối tượng và hiệu quả.
Điều 5. Nguồn vốn
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nguồn
vốn bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của Dự án thuỷ điện
Sơn La được bố trí trong ngân sách nhà
nước và vốn của Tổng công ty Điện
lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực
Việt Nam), được xác định theo Quyết
định số 92/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đầu tư Dự án thuỷ điện
Sơn La; Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể di dân tái định cư Dự án thuỷ
điện Sơn La.
Nguồn vốn
nêu trên được sử dụng để bồi
thường thiệt hại đất đai, nhà ở,
cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác; đầu
tư cơ sở hạ tầng, công trình công cộng
tại khu, điểm tái định cư; hỗ trợ
và tái định cư và chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
2. Nguồn
vốn lồng ghép từ các chương trình, mục tiêu,
dự án khác trên địa bàn như: đầu tư
hệ thống đường giao thông, xây dựng đô
thị mới, dự án trồng mới 5 triệu hécta
rừng, chương trình xóa đói, giảm nghèo và việc
làm, kiên cố hoá trường lớp học....
3. Nguồn
vốn hợp pháp khác: vốn góp và công sức lao
động của người dân tham gia vào đầu
tư sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng, công trình công cộng. Vốn góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư cho dự án bồi thường di dân, tái
định cư Dự án thuỷ điện Sơn La.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI
VỀ ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi
thường
1. Người
sử dụng đất khi bị thu hồi để
thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La
được bồi thường thiệt hại
bằng đất hoặc bằng tiền.
2. Người sử dụng đất
mới khai hoang phục hoá chưa đăng ký với nhà
nước không được bồi thường
thiệt hại về đất, nhưng được
hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hoá
đất, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
3. Người sử dụng
đất khai hoang bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước thuộc các chương trình, dự án thì không
được bồi thường mà chỉ được
hỗ trợ một phần chi phí khai hoang nếu
đất đó đã được cấp có thẩm
quyền giao cho hộ hoặc cá nhân sử dụng lâu dài.
Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
Điều 7. Điều kiện
để được bồi thường
Người
bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong
các điều kiện sau đây thì được bồi
thường thiệt hại về đất:
1.
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2.
Có quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ổn định, được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có
một trong các loại giấy tờ sau đây:
a)
Những giấy tờ về quyền được
sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong
sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính;
c)
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho
quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất;
d)
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ)
Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật.
4.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó
ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú
tại địa phương và trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn ở miền núi, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không có các loại giấy
tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này,
nhưng đất đã được sử dụng
ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất theo bản án
hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất không có các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này
nhưng đất đã được sử dụng
từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất, mà tại thời
điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không
vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công
khai, cắm mốc; không phải là đất lấn
chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận
đất đó không có tranh chấp.
9.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
trước đây nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước, nhưng trong
thực tế nhà nước chưa quản lý mà hộ gia
đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất có các công trình là
đình, đền, chùa, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển
nhượng của người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển
nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn
gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 8.
Trường hợp không được bồi
thường
1.
Người sử dụng đất không đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 7
Quy định này.
2.
Tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
3.
Đất bị thu hồi thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất
đai năm 2003.
4. Đất
nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử
dụng.
5. Đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi
đất có một trong các điều kiện quy
định tại Điều 7 của Quy định này
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
Điều 9. Diện tích, giá
đất tính bồi thường
1. Diện tích
đất tính bồi thường:
a) Trường hợp
người có đất bị thu hồi có giấy
tờ hợp pháp xác định được diện
tích sử dụng, đủ điều kiện để
được bồi thường thiệt hại về
đất thì được tính bồi thường theo
diện tích đất bị thu hồi.
b) Trường
hợp người có đất bị thu hồi có
đủ điều kiện để được
bồi thường thiệt hại về đất
nhưng trong giầy tờ đó không xác định rõ
diện tích đất sử dụng, Ủy ban nhân dân
tỉnh căn cứ vào quy hoạch và hạn mức giao
đất của địa phương để quy
định diện tích đất làm cơ sở tính
bồi thường thiệt hại.
2. Giá đất
tính bồi thường là giá đất theo mục đích
sử dụng đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định và công bố theo quy định
tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá
đất các loại đất; không bồi thường
theo giá đất sẽ được chuyển mục
đích sử dụng; trường hợp tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất mà
giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất
cụ thể cho phù hợp.
Điều 10. Bồi
thường thiệt hại về đất
1. Hình thức bồi thường:
a) Giao đất tại khu (điểm) tái định
cư;
b) Trả
bằng tiền cho hộ tái định cư tự
nguyện để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tại nơi
đến.
2. Hộ di
chuyển đến điểm tái định cư
tập trung:
a) Hộ tái
định cư chuyển đến điểm tái
định cư ở nông thôn: được bồi
thường thiệt hại về đất bằng
việc giao đất ở, đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản và đất chuyên dụng (nếu có) theo
quy hoạch điểm tái định cư
được duyệt và theo quỹ đất của
điểm tái định cư.
b) Hộ tái định cư
chuyển đến điểm tái định cư đô
thị: được bồi thường thiệt
hại về đất bằng việc giao đất
ở, đất sản xuất và đất chuyên
dụng (nếu có) theo quỹ đất của
điểm tái định cư.
Trường
hợp điểm tái định cư theo quy hoạch
được duyệt có xây dựng nhà chung cư thì các
hộ tái định cư được bồi
thường bằng việc bố trí diện tích nhà
ở chung cư tại điểm tái định cư
đó.
3. Hộ
đến điểm tái định cư xen ghép:
Đối
với hộ đến điểm tái định cư
xen ghép (áp dụng ở nông thôn) được bồi
thường thiệt hại về đất bằng
việc giao đất ở, đất sản xuất và
đất chuyên dụng khác (nếu có) phù hợp với
quỹ đất của điểm tái định cư
xen ghép nhưng tối thiểu đảm bảo diện
tích đất cho mỗi hộ tái định cư
tương đương với mức trung bình của hộ
sở tại.
4. Xử lý chênh
lệch giá trị đất nơi đi và nơi
đến:
a) Giá trị
đất ở, đất sản xuất
được giao thấp hơn giá trị đất
ở, đất sản xuất bị thu hồi thì
hộ tái định cư được bồi
thường phần giá trị chênh lệch.
b) Giá
trị đất được giao cao hơn giá trị
đất bị thu hồi thì hộ tái định cư
không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.
5. Hộ
tái định cư tự nguyện: hộ tái định
cư tự nguyện phải viết đơn tự di
chuyển được sự đồng ý bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân xã nơi đi,
chủ đầu tư, được Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt; được đồng ý tiếp
nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi đến, trong
đó bảo đảm bố trí đủ đất
ở, đất sản xuất cho hộ tái định
cư như đối với hộ tái định cư
xen ghép quy định tại khoản 3 Điều này,
nếu đủ điều kiện quy định
tại Điều 7 của Quy định này thì được
bồi thường thiệt hại về đất
bằng tiền theo giá đất tính bồi thường
thiệt hại của từng loại đất bị
thu hồi để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tại nơi mới.
6. Các
trường hợp khác:
a) Đối
với đất bán ngập: đất bán ngập trong
lòng hồ hình thành sau khi tạo thành hồ chứa
thuộc quỹ đất chung do xã quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Đối
với hộ không phải di chuyển nhưng bị thu
hồi đất: việc bồi thường thiệt
hại về đất đối với hộ không
phải di chuyển nhưng bị thu hồi đất áp dụng
theo Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quy
định này. Hộ sử dụng kinh phí được
bồi thường để khai hoang, phục hoá, mở
rộng diện tích hoặc để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với
hộ dân khác tại địa phương;
c) Đối với hộ sở tại
bị thu hồi đất để xây dựng khu tái
định cư được bồi thường theo
quy định tại Điều 7, Điều 8,
Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Quy
định này.
Chương III
BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Điều 11.
Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công
trình phụ và vật kiến trúc kèm theo nhà ở
đối với các hộ tái định cư
1. Hộ tái định cư
được bồi thường thiệt hại về
nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà
ở bằng tiền hoặc vật tư để xây
dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở tại nơi ở mới (kể cả các
hộ tái định cư có nguyện vọng tháo dỡ
nhà ở tại nơi ở cũ đến điển
tái định cư để xây dựng lại).
2. Hộ sở tại bị thu hồi
đất ở để xây dựng khu tái định
cư, phải di chuyển chỗ ở cũng
được bồi thường như đối
với hộ tái định cư.
3. Hộ tái định cư tập trung,
xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất
ở để xây dựng khu tái định cư,
phải di chuyển chỗ ở được hỗ
trợ làm nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở theo quy định tại Điều 23
của Quy định này.
4. Hộ tái định cư tự
nguyện có đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 5
Điều 10 của Quy định này được
bồi thường nhà ở, công trình phụ và vật
kiến trúc kèm theo nhà ở bằng tiền.
5. Nhà ở, công trình phụ, vật
kiến trúc kèm theo nhà ở xây dựng trên đất không
được bồi thường theo quy định
tại Điều 8 của Quy định này mà
trước thời điểm xây dựng đã có thông báo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thì
không được bồi thường.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn cụ thể quy định này.
Điều 12.
Bồi thường cho người lao động do
ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao
động theo hợp đồng lao động, bị
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu
hồi đất thì người lao động
được áp dụng bồi thường theo chế
độ trợ cấp ngừng việc quy định
tại khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao
động; đối tượng được bồi
thường là người lao động quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27
của Bộ luật Lao động; thời gian tính
bồi thường là thời gian ngừng sản
xuất, kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Điều
13. Bồi thường cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng, các công trình văn hoá, di tích lịch sử
1. Công trình công
cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách
nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu
cầu xây dựng lại tại nơi tái định
cư thì không phải bồi thường.
2. Bồi thường thiệt hại
đối với cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng.
a) Đối với các thôn, bản,
cụm dân cư đô thị không phải di chuyển
hoặc phải di chuyển một phần, bị mất
toàn bộ hay một số công trình công cộng thì
được bồi thường với giá trị
tương đương để xây dựng công trình
đó;
b) Đối với các thôn, bản,
cụm dân cư đô thị không phải di chuyển
hoặc phải di chuyển một phần, bị
thiệt hại một phần hoặc toàn bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng thì được xem
xét đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây
dựng mới cơ sở hạ tầng bảo
đảm phục vụ sản xuất và đời
sống với cộng đồng dân cư còn lại.
3. Bồi thường thiệt hại
đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử:
đối với công trình văn hoá, đình chùa, nhà
thờ, nhà thờ dòng họ, di tích lịch sử phải
có phương án bảo tồn; trong trường hợp
phải bồi thường thiệt hại thì do Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin quyết định đối với
công trình do trung ương quản lý hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đối với công trình do địa phương
quản lý.
Điều 14. Bồi
thường cây trồng, vật nuôi
1. Cây hàng năm,
vật nuôi trên đất có mặt nước: mức
bồi thường thiệt hại đối với cây
hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước
được tính bằng giá trị sản lượng
thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân của
3 năm trước đó và mức giá trung bình của nông
sản, thuỷ sản cùng loại tại thời điểm
bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
2. Cây lâu năm:
a) Đối
với cây chưa cho thu hoạch: mức bồi
thường tính bằng tổng chi phí đầu tư
gồm cả công chăm sóc tính đến thời
điểm phương án bồi thường, di dân, tái
định cư được duyệt;
b) Đối
với cây đang cho thu hoạch: mức bồi
thường tính bằng giá trị hiện có của cây
(không bao gồm giá trị đất) tại thời
điểm phương án bồi thường, di dân tái
định cư được duyệt theo đơn giá
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3.
Rừng trồng:
a)
Hộ được giao đất và tự bỏ
vốn trồng rừng: mức bồi thường
thiệt hại rừng trồng được tính
bằng diện tích trồng nhân với (x) đơn giá
trồng cộng với (+) chi phí đầu tư chăm
sóc, bảo vệ rừng từ khi trồng đến
thời điểm phương án bồi thường
được duyệt;
b) Hộ
trồng, chăm sóc rừng cho doanh nghiệp:
- Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
được bồi thường phần công trồng,
chăm sóc chưa được trả;
- Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng sản
xuất: bồi thường cho doanh nghiệp để
hoàn trả tổ chức cho vay và công trồng, chăm sóc
của các hộ chưa được trả. Mức
bồi thường thiệt hại theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này.
Sau khi nhận bồi thường, hộ tiếp
tục được thu hoạch sản phẩm từ
rừng cho đến khi có quyết định thu hồi
đất.
Điều 15. Bồi
thường thiệt hại công trình, vật kiến trúc
cho tổ chức
Bồi thường công trình, vật kiến trúc gắn
liền với mặt đất, đất có mặt
nước cho tổ chức theo giá trị đầu
tư mới của tài sản đó tại thời
điểm bồi thường.
Chương IV
XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 16. Giao đất khu
tái định cư
1. Đất
ở:
a) Hộ tái định cư đến
điểm tái định cư tập trung nông thôn
được giao đất ở tại điểm tái
định cư từ 200 m2 - 400 m2/hộ.
Trường hợp có điều kiện về quỹ
đất thì có thể giao mức cao hơn.
Hộ tái định cư đến
điểm tái định cư đô thị
được giao 01 lô đất ở tại
điểm tái định cư; Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định diện tích. Trường hợp
điểm tái định cư đô thị có quy
hoạch xây dựng nhà chung cư thì thực hiện theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 10
của Quy định này.
b) Việc bố trí đất ở
tại khu tái định cư theo nguyên tắc: khoảng
cách giữa các nhà ở phù hợp với điều
kiện tự nhiên, giữ được cảnh quan và
bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Đất vườn: ngoài diện tích
đất ở, hộ tái định cư có thể
được xem xét giao đất vườn tuỳ theo
quỹ đất của từng điểm tái định
cư (nên bố trí đất vườn liền kề
đất ở).
3. Đất sản xuất:
- Đất
sản xuất lương thực và trồng cây công
nghiệp được giao cho mỗi hộ từ 1 ha trở
lên. Ưu tiên bố trí diện tích đất trồng lúa
nước để hộ tái định cư tự túc
được lương thực sau khi hết thời
gian được hỗ trợ lương thực quy
định tại khoản 1 Điều 25 của Quy
định này;
- Đất lâm nghiệp và đất có
mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
được giao theo quỹ đất từng khu tái
định cư tập trung hoặc xen ghép;
- Không giao đất nông nghiệp, lâm
nghiệp và đất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản cho hộ phi nông nghiệp, nhân khẩu lao
động nông nghiệp đã được hỗ
trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề
phi nông nghiệp;
- Mức giao đất cụ thể
được xác định trong quy hoạch chi tiết
điểm tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 17. Xây dựng khu tái
định cư tập trung nông thôn
1. Xây dựng
cơ sở hạ tầng:
a) San nền:
thực hiện san nền để xây dựng nhà ở
theo quy hoạch nhà ở điểm tái định cư;
b) Thuỷ
lợi: căn cứ vào tình hình cụ thể tại khu tái
định cư mà quyết định xây mới hoặc
nâng cấp các công trình thuỷ lợi theo quy hoạch nhằm
khai thác hiệu quả tối đa đất sản
xuất nông nghiệp. Khi thiết kế quy mô công trình phải
xem xét đến việc điều tiết nước
cho sản xuất của dân sở tại:
- Đối
với vùng có khả năng về nguồn nước
được nghiên cứu xây dựng hoặc nâng cấp
hệ thống thuỷ lợi như hồ, đập,
kênh, mương, trạm bơm... Hệ thống kênh
mương (nếu có) phải xây dựng theo hướng
cứng hoá, bảo đảm bền vững, ít chiếm
đất và giảm tổn thất nước;
- Đối
với vùng không có điều kiện xây dựng hệ
thống thuỷ lợi để khai thác nguồn
nước mặt thì cần nghiên cứu đầu tư
xây dựng hệ thống khai thác nước ngầm và
dự trữ nước mưa.
c) Giao thông
nội đồng: hệ thống đường giao
thông nội đồng được quy hoạch và xây
dựng phù hợp với quy hoạch sản xuất chung
của vùng;
d) Giao thông khu dân
cư: hệ thống đường giao thông khu tái
định cư được xây dựng phù hợp
với Quy hoạch tổng thể di dân, tái định
cư và quy hoạch giao thông chung của địa
phương, cụ thể như sau:
- Đường nội bộ trong
điểm tái định cư được xây dựng
theo tiêu chuẩn đường loại B giao thông nông thôn;
- Đường nối các điểm tái
định cư, khu tái định cư với
đường vào trung tâm xã, được xây dựng
theo tiêu chuẩn loại A giao thông nông thôn có mặt đá
gia cố chất kết dính láng nhựa;
- Đường liên xã được ghi
danh mục đầu tư trong Quy hoạch tổng
thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ
điện Sơn La được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, được xây dựng theo tiêu
chuẩn TCVN-4054 với cấp kỹ thuật 20;
- Đối với những vùng ven hồ
có đường giao thông chính là đường thuỷ
thì được xem xét xây dựng bến đò.
đ) Nước sinh hoạt
được cấp theo quy định của tiêu
chuẩn thiết kế cấp nước TCXD 33-1985 và các
chỉ tiêu chất lượng đối với
nước sinh hoạt.
Nếu là hệ thống nước
tự chảy, tuỳ theo lượng nước
nguồn và địa hình có thể chọn phương án
cấp nước bằng đường ống tới
từng hộ hoặc tới các điểm cấp
nước công cộng cho 5 - 10 hộ.
Nếu khu tái định cư không có
điểm cấp nước chung bằng
đường ống thì cứ 4 - 5 hộ
được đầu tư một giếng khoan kèm
theo một máy bơm tay cùng hệ thống bể lắng,
bể lọc. Nếu việc sử dụng giếng
đào đạt tiêu chuẩn về chất lượng
nước thì đầu tư mỗi hộ một
giếng đào.
Mỗi hộ được xây dựng
một bể trữ nước ăn có dung tích từ 2 m3
- 5 m3 (tuỳ theo nhân khẩu trong hộ và yêu
cầu dự trữ nước ăn), sân bể, rãnh thoát
nước kèm theo bể.
e) Điện sinh hoạt và sản xuất:
- Điện sinh hoạt: đầu tư
xây dựng đường dây và trạm biến áp,
điện sinh hoạt cấp đến đầu nhà
từng hộ tái định cư.
Đối với công trình công cộng:
phụ tải đầu vào được tính toán trên
cơ sở nhu cầu sử dụng điện cụ
thể của công trình.
Đối với những điểm chưa
có điện lưới quốc gia thì sẽ
được đầu tư xây dựng hệ thống
cấp điện cho từng hộ dân tái định
cư theo tiêu chuẩn như trên.
- Điện sản xuất:
được tính toán trên cơ sở nhu cầu sử
dụng điện cho từng hộ tái định cư.
g) Thoát nước và môi trường:
- Hệ thống thoát nước
điểm tái định cư được tính chung cho
việc thoát nước mưa và nước sinh hoạt
bằng hệ thống rãnh hở, bố trí dọc đường
giao thông. Riêng rãnh thoát nước trong phạm vi khu dân
cư là rãnh xây, hở;
- Công trình vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi phải cách ly khu nhà ở, nguồn nước
theo quy định.
h) Khu nghĩa
địa, nghĩa trang: tại khu tái định cư
được xây dựng mới hoặc mở rộng
nghĩa địa, nghĩa trang hiện có phù hợp
với quy hoạch của địa phương.
2. Xây dựng công trình công cộng:
a) Quy mô công trình: được tính toán theo quy mô dân
cư tại khu tái định cư có tính đến dân
sở tại. Trường hợp điểm tái
định cư có số hộ nhỏ hơn 30 hộ và
cách điểm dân sở tại dưới 1 km thì
được xem xét đầu tư mở rộng
hoặc nâng cấp các công trình đã có nhằm đáp
ứng nhu cầu chung cho cả dân tái định cư và
dân sở tại;
b) Kết cấu
công trình:
- Nhà thuộc công trình công cộng của khu tái
định cư được xây dựng theo tiêu
chuẩn nhà cấp III với kết cấu từ 1
tầng đến 2 tầng, tường gạch, mái ngói
hoặc mái bằng, nền bê tông gạch vỡ, mặt
nền láng vữa xi măng hoặc lát gạch men, cửa
bằng gỗ hoặc kết hợp gỗ kính, nhôm kính;
- Xây dựng nhà
công cộng phải xây kèm theo các công trình phụ phù hợp
với quy mô công trình chính, gồm: nhà công vụ cho giáo viên
(nếu có nhu cầu), nhà bán trú cho học sinh đối với
trung học cơ sở và trung học phổ thông, nhà
để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, hệ
thống cấp thoát nước, cổng, hàng rào, cột
cờ.
c) Thiết
bị: thiết bị bên trong công trình được
lắp đặt theo thiết kế cụ thể của
từng loại công trình và sử dụng thiết bị
sản xuất tại Việt Nam;
d) Xây dựng công
trình:
- Nhà trẻ,
mẫu giáo: nhà trẻ, mẫu giáo được xây
dựng theo tiêu chuẩn thiết kế "Nhà trẻ,
trường mẫu giáo" TCVN 3907- 1984. Các lớp nhà
trẻ, mẫu giáo được tính cho việc gửi
trẻ cả ngày. Nếu số cháu trong độ tuổi
tại điểm tái định cư nhỏ hơn quy mô
một lớp thì tại điểm dân cư đó cũng
được xây dựng một lớp nhà trẻ kết
hợp mẫu giáo theo tiêu chuẩn nêu trên;
- Lớp học
bậc tiểu học: số lượng các lớp
tiểu học được tính cho việc bố trí
học sinh học cả ngày. Đối với những
điểm dân cư nhỏ có từ 15 hộ trở lên
nằm biệt lập, số học sinh không đủ cho
việc hình thành 1 lớp thì cũng được xây
dựng 1 lớp học theo quy mô xây dựng như
đối với lớp học bậc phổ thông trung
học cơ sở.
Nếu tại
nơi đến đã có trường học đủ
điều kiện học tập bố trí cho học sinh
của điểm tái định cư thì không xây dựng
lớp học riêng cho điểm tái định cư; có
thể xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho
việc mở rộng hoặc nâng cấp trường
học đó nếu thấy cần thiết. Kinh phí hỗ
trợ cho việc mở rộng hay nâng cấp
trường học không được vượt kinh phí
xây dựng mới lớp học ở điểm tái
định cư.
- Lớp học
bậc trung học cơ sở: số lượng lớp
học được tính cho học sinh học cả ngày.
Đối với khu tái định cư có số học
sinh lớn hơn 5 lớp thì được đầu
tư xây dựng trường học mới tại nơi
tái định cư theo tiêu chuẩn thiết kế
"Trường trung học phổ thông" TCVN 3978-1984.
Đối
với những điểm tái định cư có số
học sinh nhỏ hơn 5 lớp thì bố trí học
tại trường tập trung của xã hoặc thôn,
bản sở tại. Các trường đó sẽ
được hỗ trợ kinh phí mở rộng hoặc
nâng cấp nếu thấy cần thiết. Kinh phí mở
rộng không được vượt kinh phí xây dựng
mới trường học ở điểm tái
định cư tính theo quy mô học sinh của
điểm tái định cư. Quy mô xây dựng như
sau:
Quy mô 1 lớp: 1
phòng học, 1 phòng phụ
Quy mô 2 lớp: 2
phòng học, 1 phòng phụ
Quy mô 3 lớp: 3
phòng học, 2 phòng phụ
Quy mô 4 lớp: 4
phòng học, 2 phòng phụ
Diện
tích phòng học từ 55 m2 - 60 m2 sử
dụng, diện tích phòng phụ từ 20 m2 - 25 m2 sử
dụng.
- Lớp học
bậc trung học phổ thông: nếu có đủ số
lượng học sinh theo quy định thì
được xây dựng lớp học như đối
với trung học cơ sở;
- Trạm xá khu
tái định cư: đối với khu tái định
cư có chức năng là trung tâm xã và ở đó chưa có
trạm y tế đạt tiêu chuẩn thì được
đầu tư xây dựng trạm xá với quy mô theo tiêu
chuẩn thiết kế "Quy hoạch xây dựng
điểm dân cư ở xã, hợp tác xã" TCVN 4454-1987.
Thiết bị y tế chuyên dùng trang bị cho trạm xá
được đầu tư theo tiêu chuẩn ngành y
tế Việt Nam.
Đối
với khu tái định cư độc lập không
phải là trung tâm xã thì được đầu tư
một tủ thuốc theo quy mô dân cư và được
đào tạo một y tế viên. Mức chi phí tủ
thuốc thông thường tính bằng 200.000
đồng/hộ chia làm 2 năm.
- Nhà văn hoá:
điểm tái định cư có số hộ tái
định cư lớn hơn 30 hộ, được
đầu tư xây dựng 01 nhà văn hoá thôn, bản theo
quy mô:
Từ 30 - 50
hộ: 60 m2 sử dụng; từ trên 50 hộ: 100
m2 sử dụng.
Trang thiết
bị cho nhà văn hoá gồm điện chiếu sáng,
quạt trần (1 - 2 cái), bàn ghế, 01 ti vi, 01 bộ
tăng âm, loa phù hợp với quy mô và điều kiện
thực tế của địa phương.
- Sân thể thao:
đối với các khu tái định cư độc
lập không phải là trung tâm xã có từ 50 hộ trở
lên, nếu có quỹ đất thì bố trí làm sân thể
thao. Sân thể thao có thể bố trí trong khuôn viên nhà
văn hoá hoặc ngoài khuôn viên nhà văn hoá. Chi phí
đầu tư sân thể thao là chi phí san nền.
- Nơi họp
chợ: khu tái định cư có số hộ từ 100
hộ trở lên và cách điểm dân cư khác trong vòng 3 km
- 5 km không có chợ thì được bố trí đất
để làm nơi họp chợ. Chi phí đầu tư
nơi họp chợ là chi phí san nền.
Điều 18. Xây dựng khu tái
định cư đô thị
1. Việc
xây dựng nhà ở hộ tái định cư, cơ
sở hạ tầng, công trình công cộng khu tái
định cư tập trung tại đô thị, trụ
sở làm việc của các tổ chức (bao gồm
cả trụ sở và doanh trại của đơn
vị lực lượng vũ trang) thực hiện theo
quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chi tiết khu,
điểm tái định cư đô thị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc
xây dựng các công trình quy định tại khoản 1
Điều này phải lập dự án đầu tư
riêng theo tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy
phạm hiện hành của Nhà nước và quản lý,
thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy
định.
3. Quản
lý, sử dụng nguồn vốn tái định cư xây
dựng đô thị.
a) Nguồn
vốn tái định cư bao gồm:
- Tiền
bồi thường thiệt hại trụ sở làm
việc, công trình phụ gắn liền với trụ
sở của các tổ chức theo giá trị đầu
tư tài sản mới tại thời điểm bồi
thường;
- Tiền
bồi thường thiệt hại cơ sở hạ
tầng theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tại
nơi cũ theo giá tại thời điểm bồi
thường;
- Tiền
bồi thường công trình công cộng theo tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành;
- Tiền
san ủi mặt bằng xây dựng điểm tái
định cư đô thị;
- Tiền
bồi thường, hỗ trợ làm nhà ở của các
hộ tái định cư (quy định tại
Điều 11 và Điều 23 của Quy định này).
b) Chủ
đầu tư được phép ứng trước
nguồn vốn tái định cư theo quy định
tại điểm a, khoản 3 Điều này (trừ
tiền bồi thường, hỗ trợ làm nhà ở
của các hộ tái định cư) để xây
dựng các công trình thiết yếu liên quan đến
việc tiếp nhận các hộ dân đến khu tái định
cư đô thị và phù hợp với tiến độ
tái định cư;
c) Thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn xây dựng khu tái định cư đô thị:
Ủy ban nhân dân tỉnh phải ưu tiên sử dụng
nguồn vốn theo quy định của Luật Ngân sách
và nguồn vốn quy định tại Điều 5
của Quy định này để đầu tư xây
dựng đồng bộ, dứt điểm các công trình
tại khu, điểm tái định cư đô thị.
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn
vốn quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 19.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng
điểm tái định cư xen ghép
Các xã tự nguyện
tiếp nhận dân tái định cư đến ở
xen ghép vào cộng đồng dân cư của mình
được hỗ trợ kinh phí để cải
tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng,
cơ sở hạ tầng của xã do ảnh hưởng
của việc tăng dân cư trên địa bàn. Mức
kinh phí hỗ trợ là 25 triệu đồng/người
tái định cư hợp pháp. Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể.
Điều 20.
Xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở tại điểm tái định cư (viết tắt là xây dựng nhà ở).
1. Việc xây dựng nhà ở tại
điểm tái định cư phải theo quy hoạch chi
tiết tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Hộ sử dụng tiền bồi
thường nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc
kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định
tại Điều 11 của Quy định này và tiền
Hỗ trợ quy định tại Điều 23 của
Quy định này để xây dựng nhà ở.
3. Hộ tự quyết định hình
thức xây dựng nhà ở.
4. Phần giá trị xây dựng nhà ở do
hộ tự xây dựng không phải nộp các khoản
thuế xây dựng.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn cụ thể quy định này.
Điều 21.
Quản lý và bàn giao khu tái định cư
Toàn bộ các công trình công cộng, cơ
sở hạ tầng sau khi xây dựng tại khu tái
định cư được bàn giao cho các tổ
chức và địa phương tự quản lý, sử
dụng theo quy định hiện hành.
Điều 22. Quy định khác
Hộ tái
định cư được giao đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sở hữu nhà và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương V
HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 23. Hỗ trợ xây
dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở tại điểm tái định cư
1. Hộ tái
định cư tập trung, hộ tái định cư
xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất
ở để xây dựng khu tái định cư, ngoài
số tiền nhận bồi thường thiệt hại
về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo
nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại
Điều 11 của Quy định này, hộ còn
được hỗ trợ tiền để làm nhà
ở như sau:
a) Hộ có 1
người được hỗ trợ tương
đương 15 m2 sàn;
b) Hộ có
nhiều người thì từ người thứ 2
trở lên, mỗi người tăng thêm được
hỗ trợ tương đương 5 m2 sàn.
2. Kết cấu
nhà để tính mức hỗ trợ: tường bao che
bằng gạch 110 mm, mái ngói hoặc tấm lợp,
nền lát gạch hoa, cửa bằng gỗ hoặc
kết hợp gỗ - kính hoặc nhôm kính, hiên tây bằng
bê-tông cốt thép. Các kết cấu trong nhà sử dụng
gỗ nhóm 4 hoặc vật liệu thay thế tương
đương.
3. Đơn giá
để tính hỗ trợ theo đơn giá xây dựng do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định tại thời điểm xây dựng.
Điều 24. Hỗ trợ di
chuyển
1. Hộ
tái định cư được hỗ trợ chi phí di
chuyển người, tài sản, các cấu kiện,
hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt
lại, vật liệu còn sử dụng được
của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo
nhà ở và công trình công cộng.
a) Hình
thức hỗ trợ:
- Thuê
phương tiện vận chuyển;
- Khoán
tiền để các hộ dân tự thuê phương
tiện vận chuyển hoặc tự vận chuyển.
b) Hỗ trợ làm đường công
vụ di chuyển dân:
- Đối với những nơi
thuộc vùng ngập lòng hồ không thể di chuyển
bằng thủ công hoặc bằng các phương tiện
vận chuyển: được san gạt, đào
đắp tạo nền đường một số
đoạn đường phục vụ di chuyển dân
từ điểm tập kết di dân đến
điểm đã có đường giao thông. Việc
đầu tư đường công vụ thực
hiện theo quy định hiện hành;
- Trường hợp các hộ tái
định cư tại nơi phải di chuyển có
đủ điều kiện tự di chuyển, tự
nguyện vận chuyển tài sản, con người
nếu bảo đảm an toàn thì được hỗ
trợ tiền để tự vận chuyển và không làm
đường công vụ di chuyển dân.
c) Hỗ trợ hộ tái định
cư gặp rủi ro khi di chuyển:
- Nếu bị thương nặng
phải điều trị ở các cơ sở y tế
tuyến huyện, tỉnh: được hỗ trợ một
lần từ 500.000 đồng - 1.000.000
đồng/người;
- Nếu không may bị chết
được hỗ trợ một lần từ 1
triệu đồng/người đến 2 triệu
đồng/người.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn các hộ cam kết bảo đảm an toàn khi
tự vận chuyển người, tài sản và quy
định cụ thể các trường hợp và mức
hỗ trợ.
Chủ phương tiện tham gia vận
chuyển người và tài sản của hộ tái
định cư phải mua bảo hiểm theo quy
định hiện hành.
2. Đối với hộ tái định
cư tự nguyện: mức hỗ trợ bao gồm kinh
phí đi lấy xác nhận tại nơi chuyển
đến và kinh phí di chuyển:
a) Kinh phí đi lấy xác nhận tại
nơi chuyển đến bao gồm tiền tàu xe đi
lại (một lượt đi, một lượt
về), tiền ăn và ngủ nhà trọ;
b) Mức hỗ trợ cho hộ tái
định cư tự nguyện:
- Di chuyển trong nội tỉnh: hỗ
trợ bằng chi phí thuê xe tải loại trọng tải
5 tấn từ nơi đi đến nơi ở
mới; với hộ có 1 người tính cho 1 chuyến xe,
hộ từ 2 người trở lên tính cho 2 chuyến xe;
- Di chuyển ngoài tỉnh: mức hỗ
trợ di chuyển xác định theo cự ly di chuyển,
mức hỗ trợ tối đa: di chuyển đến
các tỉnh thuộc miền Bắc là 4 triệu
đồng/hộ, di chuyển đến các tỉnh
thuộc miền Trung là 5 triệu đồng/hộ, di
chuyển đến các tỉnh thuộc miền Nam là 6
triệu đồng/hộ.
Mức hỗ trợ cụ thể do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Hỗ trợ di chuyển đối
với tổ chức: hỗ trợ theo dự toán di chuyển
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
hỗ trợ di chuyển mồ mả cho các đối
tượng nằm trong vùng phải di chuyển, gồm các
chi phí: đào, bốc, di chuyển đến nơi
mới, chi phí về đất đai, xây dựng lại
và các chi phí khác theo phong tục tập quán của từng
dân tộc tại thời điểm di chuyển. Mức
hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
Điều 25.
Hỗ trợ đời sống
1. Hỗ trợ lương thực:
a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp của
hộ tái định cư được hỗ trợ
lương thực bằng tiền có giá trị
tương đương 20 kg gạo/người/tháng
trong 02 năm;
b) Hộ không phải di chuyển nhưng
bị thu đất sản xuất nếu được
giao đất mới thì tuỳ theo diện tích đất
bị thu hồi, mỗi nhân khẩu hợp pháp của
hộ được hỗ trợ lương thực
bằng tiền. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào
diện tích đất bị thu hồi để quy
định cụ thể về mức và thời gian
hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20
kg gạo/người/tháng với thời gian không quá 02
năm (đối với hộ bị thu hồi 100%
đất sản xuất).
Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình
tại địa phương ở thời điểm
hỗ trợ.
2. Hỗ trợ y tế: hộ tái
định cư được hỗ trợ về y
tế để phòng, chống dịch bệnh tại
nơi ở mới với mức hỗ trợ là 100.000
đồng/hộ (cấp một lần).
3. Hỗ trợ giáo dục: học sinh
phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư
được cấp 01 bộ sách giáo khoa theo giá quy
định của nhà nước.
4. Hỗ trợ tiền sử dụng
điện thắp sáng: hộ tái định cư
được hỗ trợ tiền sử dụng
điện hoặc dầu thắp sáng (với nơi
chưa có điện) trong 01 năm đầu, kể
từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Mức
hỗ trợ là 10.000 đồng/người/tháng.
5. Hỗ trợ chất đốt:
đối với khu tái định cư có khó khăn
về chất đốt, được hỗ trợ
về chất đốt trong 01 năm đầu; mức
hỗ trợ 20.000 đồng/người/tháng.
6. Cán bộ, công chức, công nhân, viên
chức, lực lượng vũ trang và người lao
động hưởng lương hưu hàng tháng hiện
đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di
chuyển được hỗ trợ một lần
500.000 đồng/người sau khi đã đến
nơi ở mới. Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định cụ thể.
Điều 26.
Hỗ trợ sản xuất
1. Đối với hộ tái định
cư:
a) Điều kiện:
- Tái định cư theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Được giao đất sản
xuất;
- Có phương án sản xuất có
hiệu quả kinh tế đảm bảo ổn
định cuộc sống tại nơi tái định
cư, phù hợp với quy hoạch sản xuất của
địa phương, được cơ quan có
thẩm quyền cấp huyện chấp thuận;
- Có cam kết sử dụng kinh phí hỗ
trợ đúng mục đích.
b) Mức hỗ trợ: hộ tái
định cư được hỗ trợ tiền mua
giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật để trồng cây hàng năm, cây lâu
năm và chăn nuôi. Mức hỗ trợ như sau:
- Hộ có 1 người được
hỗ trợ 5 triệu đồng;
- Hộ có nhiều người thì từ
người thứ 2 trở lên, mỗi người
tăng thêm được hỗ trợ 2 triệu
đồng.
c) Phương thức hỗ trợ:
hỗ trợ theo tiến độ thực hiện
phương án sản xuất được chấp
thuận;
d) Hỗ trợ kinh phí khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư với nội dung tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật; mức hỗ trợ theo
dự toán được duyệt thực hiện theo
phương thức chủ đầu tư thanh toán
trực tiếp cho đơn vị thực hiện
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư;
đ) Trường hợp phải khai hoang
để đảm bảo đủ đất sản
xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt) cho hộ tái định cư thì
được hỗ trợ không quá 7,5 triệu
đồng/ha thực tế khai hoang. Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể.
2. Hộ không phải di chuyển nhưng
bị thu hồi đất sản xuất, hộ sở
tại bị thu hồi đất sản xuất
được hỗ trợ theo diện tích đất
sản xuất bị thu hồi. Mức hỗ trợ 1.000
đồng/m2 đất thu hồi.
3. Các tổ chức kinh tế
trong vùng tái định cư được miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều
27. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi
ngành nghề, mua sắm công cụ lao động
1. Lao động nông nghiệp
sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông
nghiệp được hỗ trợ chi phí đào
tạo, chuyển đổi nghề với điều
kiện: là nhân khẩu tái định cư hợp pháp; có
đơn đề nghị (có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án).
2. Lao động nông nghiệp
sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông
nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công
cụ lao động làm nghề mới tối đa không
quá 5 triệu đồng/lao động (hỗ trợ
một lần).
Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định cụ thể mức hỗ trợ của
Điều này.
Điều 28.
Hỗ trợ gia đình chính sách
Hộ gia
đình có người đang hưởng chế
độ trợ cấp xã hội của Nhà nước
theo quy định tại Nghị định số
07/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 3 năm 2000
phải di chuyển được hỗ trợ một
lần là 1 triệu đồng/người hưởng
trợ cấp.
Điều 29.
Hỗ trợ hộ tái định cư tự nguyện
Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ vào các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 và Điều 31 Chương V
của Quy định này để quy định cụ
thể mức hỗ trợ cho hộ tái định cư
tự nguyện.
Điều 30.
Hỗ trợ thôn, bản bị ảnh hưởng khi
thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La
1. Đối với thôn, bản không
phải di chuyển hoặc phải di chuyển một
phần, bị thiệt hại một phần hoặc toàn
bộ cơ sở hạ tầng, công trình công cộng thì
được xem xét hỗ trợ đầu tư
cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới, đảm
bảo phục vụ sản xuất và đời sống
cho nhân dân. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định mức độ đầu tư hợp lý trong
phạm vi tổng mức vốn đầu tư giao cho
địa phương và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
2. Hỗ trợ
đầu tư khai hoang, phục hoá, mở rộng
diện tích đất sản xuất để tăng
thêm quỹ đất bồi thường cho các hộ
bị mất đất sản xuất. Mức hỗ
trợ đầu tư khai hoang không quá 7,5 triệu
đồng/ha thực tế khai hoang. Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định các trường hợp cụ
thể phải khai hoang, phục hoá và quy định
mức hỗ trợ phục hoá.
Điều 31. Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ chi phí đào
tạo cán bộ cơ sở cho cộng đồng dân
cư ở điểm tái định cư không quá 3
triệu đồng/người (hỗ trợ một
lần) theo phương thức chủ đầu tư
thanh toán cho tổ chức nhà nước thực hiện
đào tạo.
2. Hỗ trợ
chi phí hồ sơ điều chỉnh quản lý
đất đai:
a)
Đối với hộ dân tái định cư: mức
hỗ trợ không quá 500.000 đồng/hộ;
b)
Đối với hộ dân sở tại nhường
đất, hộ không phải di dời nhưng bị
mất đất sản xuất: mức hỗ trợ
không quá 300.000 đồng/hộ;
Thực hiện theo phương
thức chủ đầu tư thanh toán cho cơ quan có
thẩm quyền quản lý đất đai.
3. Hỗ
trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận
nhà mới: mức hỗ trợ là 300.000 đồng/hộ
(hỗ trợ một lần).
4. Các
hộ gia đình có thuyền đánh bắt cá, chở
đò trên sông, hồ tại nơi ở cũ, khi
đến điểm tái định cư không có sông,
hồ, không đánh bắt cá, không sử dụng thuyền
được hỗ trợ 30% giá trị mới của
thuyền.
5. Hỗ
trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: các
hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến
độ thông báo của Hội đồng Bồi
thường được thưởng tiền tối
đa không quá 5 triệu đồng/hộ (thưởng 01
lần). Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể.
6. Hỗ
trợ 6 tháng lương hoặc phụ cấp
lương đối với cán bộ giữ chức
vụ Đảng, chính quyền, đoàn thể đang
hưởng lương hoặc phụ cấp lương
do Nhà nước chi trả ở nơi đi, khi chuyển
đến điểm tái định cư không còn giữ
chức vụ đó nữa. Mức hỗ trợ
tương đương với mức lương
hoặc phụ cấp mà cán bộ đó đang
hưởng hàng tháng ở nơi đi.
7. Hỗ
trợ kinh phí điều chỉnh địa giới hành
chính các xã phải điều chỉnh địa giới
hành chính do phải thực hiện tái định cư
Dự án thuỷ điện Sơn La. Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Tổ chức
bồi thường thiệt hại
1. Huyện có dân
phải di chuyển thành lập Hội đồng Bồi
thường di dân do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch Hội
đồng.
Thành phần
Hội đồng, nhiệm vụ của Hội
đồng thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ.
2. Huyện có dân
đến tái định cư: tuỳ theo quy mô tiếp
nhận dân tái định cư (kể cả tái
định cư xen ghép), Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc thành lập Ban Quản lý dự án tái
định cư huyện thuộc Ban Quản lý dự án
bồi thường di dân, tái định cư tỉnh
hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện
để thực hiện quản lý trực tiếp
dự án tái định cư tại địa
phương. Căn cứ tình hình cụ thể của
huyện, Ủy ban nhân dân huyện thành lập Ban Tái
định cư cấp xã.
3. Trình tự
thực hiện bồi thường, trách nhiệm của
các ngành, các cấp của tỉnh trong việc lập,
thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường di dân tái định cư thực hiện theo
quy định hiện hành.
Căn cứ tình
hình cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thể uỷ quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt phương án bồi
thường.
Điều 33. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân
dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, xây dựng khu
tái định cư theo đúng Quy định này. Căn
cứ vào nội dung của Quy định này và
điều kiện của địa phương
để quy định cụ thể các nội dung
thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Việc xây dựng khu tái
định cư phải thực hiện theo quy hoạch
và dự án đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng
kế hoạch bồi thường, di dân tái định
cư hàng năm của từng tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch đã được giao.
3. Tổ chức
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm
chỉnh Quy định này nhằm thực hiện đúng
tiến độ Dự án thuỷ điện Sơn La.
Điều 34. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm
định Quy hoạch tổng thể di dân, tái
định cư thuộc Dự án thuỷ điện
Sơn La trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định hiện hành;
- Chủ trì
tổng hợp và cân đối kế hoạch vốn
đầu tư về bồi thường, di dân, tái
định cư theo tiến độ, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước;
- Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan căn
cứ vào đề nghị của Ủy ban nhân dân các
tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu để cân
đối và bố trí đủ nguồn vốn
đầu tư xây dựng các đô thị, các công trình
trong vùng Dự án thủy điện Sơn La không
được đầu tư bằng vốn tái
định cư Dự án thủy điện Sơn La
nhưng trực tiếp phục vụ di dân, tái
định cư tại các tỉnh, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Việc
bố trí vốn đầu tư xây dựng nêu trên
phải phù hợp với tiến độ di dân, tái
định cư hàng năm của từng tỉnh.
- Nghiên cứu,
đề xuất các chính sách khuyến khích đầu
tư và phát triển kinh tế tại vùng tái định
cư Dự án thuỷ điện Sơn La, chính sách
khuyến khích đối với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất tại vùng tái định cư;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác giám sát và đánh
giá đầu tư trong quá trình
thực hiện dự án.
2. Bộ Tài chính:
- Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc cân đối, bảo đảm vốn và
hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc cấp
vốn đầu tư trong qúa trình thực hiện dự
án;
- Chủ trì việc quản lý, cấp vốn và thanh toán
vốn bồi thường, di dân tái định cư.
Thống nhất quản lý nguồn vốn ngân sách, vốn
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân các tỉnh:
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong việc ban hành chính
sách cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của các tỉnh; tổ chức
kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư Dự
án thuỷ điện Sơn La.
3. Bộ
Xây dựng: hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, khu
đô thị; quy hoạch xây dựng nhà ở và xây dựng
nông thôn mới; về tiêu chuẩn, định mức,
dự toán xây dựng các công trình trong khu tái định
cư.
4. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ
đạo quy hoạch và kế hoạch bồi thường,
di dân tái định cư;
- Chỉ
đạo quy hoạch, hướng dẫn các tỉnh trong
việc bố trí sản xuất nông lâm nghiệp gắn
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm vùng tái
định cư;
- Xây
dựng cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định
mức để phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp đối với vùng tái định cư;
- Kiểm
tra, đôn đốc và hướng dẫn việc
thực hiện bồi thường, di dân tái định
cư thuộc Dự án thuỷ điện Sơn La.
5. Bộ
Công nghiệp:
- Xây
dựng quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu,
thủ công nghiệp gắn với sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp ở vùng tái định cư;
- Tham gia
chỉ đạo xây dựng tổng tiến độ di
dân, tái định cư phù hợp với tổng tiến
độ xây dựng của Dự án thuỷ điện
Sơn La.
6. Ủy
ban Dân tộc: chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương kiểm tra việc thực
hiện chính sách dân tộc tại vùng tái định cư,
tuyên truyền vận động đồng bào thực
hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà
nước; tham gia ý kiến về các quy hoạch tái
định cư phù hợp với chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc.
7. Bộ
Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra
việc thực hiện chính sách về quy hoạch và
sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài
nguyên nước; tham gia ý kiến về quy hoạch tái
định cư phù hợp với chính sách của Nhà
nước về đất đai, tài nguyên, môi
trường.
8. Tập
đoàn Điện lực Việt Nam:
- Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu trong việc xây dựng dự án quy
hoạch tổng thể và kế hoạch bồi
thường, di dân tái định cư;
- Đảm
bảo kinh phí đầy đủ, kịp thời cho công
tác bồi thường, di dân tái định cư;
- Thông báo cho
Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu về tiến độ xây dựng Dự án thuỷ
điện Sơn La.
Điều 35. Trách nhiệm tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất
Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng bồi thường, di dân tái định
cư Dự án thuỷ điện Sơn La có trách nhiệm
chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này; tham gia giám sát
việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Điều 36. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy định này, có
những nội dụng cần sửa đổi, bổ
sung Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu đề xuất, giao Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng