Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về quyền, nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê đất năm 1996
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Pháp lệnh 51-L/CTN
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 51-L/CTN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Pháp lệnh | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 09/09/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Pháp lệnh 51-L/CTN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Căn cứ vào Điều 17, Điều 18 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 3 của Luật đất đai;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 8 về chương trình xây dựng pháp luật;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
"1. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất gồm:
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh;
b) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao;
c) Doanh nghiệp, công ty sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
d) Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Chính phủ quy định hạn mức đất được giao và thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức này.
2. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất gồm:
a) Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán cho công dân Việt Nam hoặc cho thuê;
b) Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
3. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho thuê đất gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này".
"1. Việc giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này phải phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Hạn mức đất được giao, được thuê và mục đích, thời hạn sử dụng đất phải phù hợp với luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt".
"2. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp sử dụng một phần đất dã được giao quy định tại khoản 1 của Điều này và đất làm muối để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh khác thì đối với diện tích đất đó phải thực hiện chế độ thuê đất, nếu sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này thì phải trả tiền sử dụng đất".
"Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này có các quyền sau đây:
1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán nhà ở gắn liền với đất đó; chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm nhà ở gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó;
2. Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng xong trên đất đó;
3. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
4. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước.
Tổ chức kinh tế trong nước là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của Chính phủ".
"Tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà không phải trả tiền sử dụng đất hoặc trả sử dụng đất bằng vốn ngân sách nhà nước, nếu đã xây dựng các công trình thì khi chuyển nhượng các công trình này gắn liền với việc sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước tiền chuyển quyển sử dụng đất theo quy định của Chính phủ".
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
| T.M. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |