Nghị định 74-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 74-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/10/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 74-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 74-CP NGÀY 25-10-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
NGHỊ ĐỊNH:
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...
Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
Hạng đất |
Định suất thuế |
1 |
550 |
2 |
460 |
3 |
370 |
4 |
280 |
5 |
180 |
6 |
50 |
Hạng đất |
Định suất thuế |
1 |
650 |
2 |
550 |
3 |
400 |
4 |
200 |
5 |
80 |
- Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
KÊ KHAI, TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ
Khi có sự thay đổi về hộ sử dụng đất hoặc thay đổi về diện tích tính thuế, hộ nộp thuế phải kê khai và gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế) nơi lập sổ thuế. Hàng năm, nếu quá ngày 31 tháng 1 mà không kê khai thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.
THU THUẾ VÀ NỘP THUẾ
Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.
Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc vụ thu thuế và công bố cho toàn dân biết.
Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi mà sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 chưa lập xong đã bước vào vụ thu thuế đầu tiên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm thu, cuối năm 1994 phải thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.
ở những tỉnh, thành phố, giá thóc giữa các vùng có sự chênh lệch lớn thì giá thóc thu thuế có thể quy định cho từng huyện, quận, thị xã.
Giá trị sản lượng tính thuế của cây lâu năm thu hoạch một lần (gỗ, tre, nứa, song, mây...) tính theo giá bán thực tế của từng loại cây. Trong trường hợp hộ nộp thuế kê khai giá thấp hơn so với giá thực tế, thì tính thuế theo giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Sản lượng để xác định giá trị sản lượng tính thuế của các cây lâu năm thu hoạch một lần là sản lượng thu hoạch thực tế.
GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ
Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dùng vào sản xuất được ngay, đất do đốt nương rẫy để sản xuất sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế.
Trường hợp hết thời hạn miễn thuế nói trên mà hộ nộp thuế còn khó khăn thì được xét giảm đến 50% số thuế phải nộp trong thời gian tiếp theo, nhưng toàn bộ thời gian được miễn và giảm thuế không quá thời gian quy định tại khoản 3 điều này.
Thời gian xây dựng cơ bản được miễn thuế của từng loại cây lâu năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nội dung hướng dẫn, Bộ Tài chính thoả thuận với Bộ Lâm nghiệp, Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
- Hộ sản xuất ở sườn núi cao, hải đảo xa đất liền, ruộng bậc thang không thể cày bừa được bằng trâu bò;
- Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số sống trên các sườn núi cao và vùng sâu, vùng xa hẻo lánh;
- Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống khó khăn như gặp tai nạn bất ngờ, gia đình thương bình, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng ngoài diện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.
- Chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động.
- Người tàn tật già yếu sống độc thân không nơi nương tựa.
Diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế của mỗi hộ theo quy định tại Điều này là diện tích thực canh tác, nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.
Tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.
Quyết định giảm thuế, miễn thuế phải được thông báo đến từng hộ được giảm thuế, miễn thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương; được quyền bãi bỏ các quyết định giảm, miễn thuế trái với Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
XỬ LÝ VI PHẠM
Việc nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt trong các trường hợp sau đây được coi là có lý do chính đáng như trong vụ thu hoạch mưa nhiều, tiêu thụ chậm hoặc khó tiêu thụ, thiếu phương tiện vận chuyển, hộ gia đình nộp thuế gặp tai nạn bất ngờ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Trốn thuế với số tiền tương đương trị giá của 5 tấn gạo trở lên;
- Đã bị 3 lần xử phạt hành chính theo các Khoản 1, 2, 3 Điều này mà còn tái phạm.
- Chiếm dụng, xâm tiêu tiền thuế theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, bị phạt tiền bằng 0,2 lần số tiền chiếm dụng;
- Tham ô tiền thuế bị phạt tiền bằng 0,5 lần số tiền tham ô. Sau khi đã nộp đủ tiền thuế và tiền phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chi Cục trưởng Chi cục Thuế được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 0,5 lần số thuế thiếu;
- Cục trưởng Cục Thuế được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 1 lần số thuế thiếu;
- Nếu xét hành vi vi phạm đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ đến cơ quan pháp luật.
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Riêng việc khiếu nại về số thuế phải nộp thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, hộ nộp thuế phải thực hiện ngay việc khiều nại với cơ quan đã thông báo cho mình.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Nếu người khiều nại vẫn chưa đồng ý với quyết định đó thì được quyền khiếu nại lên cơ quan trực tiếp cao nhất. Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng giải quyết đơn khiếu nại về thuế và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất có trách nhiệm xác định diện tích các loại đất, chỉ đạo và kiểm tra các địa phương lập sổ địa chính làm cơ sở cho việc xác định diện tích đất chịu thuế, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn diện tích tính thuế của từng địa phương.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm xác định năng suất bình quân trong 5 năm 1986 - 1990 của các loại cây trồng ở các địa phương cung cấp cho Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp và Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn phân hạng đất tính thuế.
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương mình;
b) Xác định diện tích tính thuế báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn;
c) Căn cứ tiêu chuẩn từng hạng đất và thực tế sản xuất của địa phương, chỉ đạo việc phân hạng đất tính thuế ở địa phương mình;
d) Duyệt sổ thuế, quyết định việc tổ chức thu thuế, công bố thời gian thu thuế, quyết định giá thu thuế bằng tiền trong từng vụ thuế, quyết định giảm, miễn thuế theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế.
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn của hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo việc phân hạng đất tính thuế, duyệt sổ thuế của các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan thuế cấp trên;
b) Đề nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên về giảm, miễn thuế; chuyển đơn khiếu nại về thuế cho Chi cục Thuế; chỉ đạo các ngành và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp và giúp đỡ cơ quan thuế tổ chức thu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
a) Căn cứ vào các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức việc kiểm kê và xác định diện tích đất chịu thuế, phân hạng đất, tính thuế, lập sổ thuế, tổ chức thu nộp thuế; đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp trên về giảm, miễn thuế theo đề nghị của Hội đồng Tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; thông báo quyết định giảm, miễn thuế của cấp có thẩm quyền tới từng hộ nộp thuế.
b) Chuyển đơn khiếu nại về thuế lên Uỷ ban nhân dân cấp trên.
- Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, thanh tra việc xác định diện tích tính thuế, phân hạng đất tính thuế, lập sổ thuế, tổ chức thu thuế, thực hiện giảm, miễn thuế và thanh quyết toán thu nộp thuế trong phạm vi cả nước;
- Tổng hợp và phân tích diện tích và hạng đất tính thuế của các địa phương, chuẩn bị các tài liệu cần thiết để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn làm căn cứ lập sổ thuế và tổ chức thu thuế;
- Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính bãi bỏ quyết định không đúng về giảm thuế, miễn thuế;
- Chuẩn bị cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết các khiếu nại và tố cáo về thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, thanh tra và thực hiện việc xác định diện tích và hạng đất tính thuế, lập sổ thuế trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan thuế cấp trên;
- Xem xét và đề nghị với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và báo cáo với cơ quan thuế cấp trên về giảm, miễn thuế ở địa phương; thực hiện đúng các quyết định giảm, miễn thuế;
- Tổ chức thu thuế, nộp thuế và thanh quyết toán kết quả thu thuế, nộp thuế, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên;
- Thực hiện công tác nghiệp vụ và báo cáo định kỳ về thuế với cơ quan thuế cấp trên theo quy định của Bộ Tài chính;
- ấn định số thuế phải nộp theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
- Có trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp về việc giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế; truy thu thuế và hoàn thuế;
- Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
a) Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập Hội đồng Tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp để giúp Uỷ ban nhân dân về việc xác định diện tích tính thuế; phân hạng đất tính thuế; xem xét và đề nghị các trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thành phần Hội đồng Tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở cấp tỉnh và huyện. Thành phần Hội đồng Tư vấn thuế ở xã gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã;
- Uỷ viên thường trực: Người phụ trách công tác thuế của xã;
- Các uỷ viên: Trưởng thôn (xóm) ấp, bản;
Đại diện Hội nông dân xã;
Cán bộ quản lý ruộng đất xã;
Cán bộ thống kê xã.
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm củng cố và tăng cường lực lượng thu thuế ở xã, phường, thị trấn, đảm bảo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được chấp hành nghiêm túc.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Những quy định về thuế nông nghiệp và chế độ thu tiền nuôi rừng trước đây chỉ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1993.