Thông tư 21-TC/TCT 1994 hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 21-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 21-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/03/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 21-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 21-TC/TCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội ngày 18 tháng 3 năm 1994 |
Căn cứ Điều 28 - Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn về Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp các cấp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xác định diện tích tính thuế, phân hạng đất tính thuế, xem xét và đề nghị giảm thuế, miễn thuế, trên cơ sở đó cơ quan thuế tổng hợp trình UBND cùng cấp duyệt hoặc ra quyết định về giảm thuế, miễn thuế ở địa phương. Cụ thể như sau:
Hội đồng tư vấn thuế các cấp có nhiệm vụ:
- Theo dõi, nắm đúng tình hình mùa vụ, kết quả sản xuất, tình hình đời sống của dân ở địa phương;
- Xem xét và đề nghị các trường hợp, đối tượng được xét giảm thuế, miễn thuế theo Luật; trên cơ sở đó cơ quan thuế trình UBND cùng cấp duyệt hoặc ra quyết định (đối với tỉnh) về giảm thuế, miễn thuế ở địa phương mình. Cụ thể như sau:
- Tham gia ý kiến vào việc xác định diện tích đất và việc phân hạng đất tính thuế của từng hộ trong thôn.
- Kiểm tra, xác nhận các hộ và mức độ được đề nghị xét giảm thuế, miễn thuế của mỗi hộ ở thôn mình.
- Cung cấp năng suất thực tế các năm 1986 - 1990 của từng loại ruộng đất, xứ đồng ở xã để làm cơ sở kiểm tra phân hạng đất tính thuế;
- Cung cấp các tài liệu theo dõi tình hình mùa màng, tình hình thiệt hại nếu có thiên tai sâu bệnh, kết quả thu hoạch . . . và các tài liệu liên quan khác cho cơ quan thuế và Hội đồng tư vấn.
Căn cứ vào nhiệm vụ chung đã hướng dẫn ở trên, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành mình phụ trách trong thành viên Hội đồng tư vấn, UBND tỉnh quy định nhiệm vụ cụ thể của mỗi thành viên.
Căn cứ nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế các cấp; căn cứ vào tình hình đặc điểm và khối lượng công việc phải làm, UBND tỉnh quy định thời gian và các kỳ làm việc trong năm của Hội đồng tư vấn thuế các cấp.
Thành viên Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp các cấp được hưởng chế độ thù lao lấy từ nguồn kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp theo một văn bản hướng dẫn về quản lý sử dụng kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Căn cứ vào hướng dẫn trên đây, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể cho phù hợp với đặc điểm ở địa phương mình và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì các địa phương phản ánh cho Bộ Tài chính xử lý./.
Nơi nhận: |
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |