Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 145/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 145/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/11/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, An ninh trật tự, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 145/1998/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 145/1998/TT-BTC NGÀY 4 THÁNG 11 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/1998/NĐ-CP NGÀY 24/4/1998
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH,
LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
Hệ số K có thể lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 1 tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định với giá đất tính theo khả năng sinh lợi hoặc giá đất thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hệ số K để xác đinh giá đất tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - vật giá có sự tham gia của các ngành liên quan; căn cứ để xác định gồm:
Trong trường hợp khả năng sinh lợi của đất và giá chuyển quyền sử dụng đất ổn định (biến động trong phạm vi dưới 15%) thì UBND cấp tỉnh có thể quy định hệ số K một lần để áp dụng tính đền bù thiệt hại cho nhiều dự án trong khoảng thời gian ổn định đó.
Giá đất tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K:
- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, hệ số K được xác định chủ yếu trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định. Chỉ xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định khi ở những nơi việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã diễn ra phổ biến.
- Đối với các loại đất khác, hệ số K được xác định trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ K ĐỂ ĐỊNH GIÁ ĐẤT TÍNH
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI.
Bước 1: Xác định giá trị sản lượng, chi phí và thu nhập.
- Giá trị sản lượng để xác định giá đất đền bù đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là giá trị sản lượng trung bình thu được trong năm trên một đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất trong điều kiện sản xuất bình thường và khả năng canh tác trung bình ở địa phương.
- Chi phí hợp lý là toàn bộ chi phí vật chất và chi phí về lao động tính thành tiền cho đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất, tính theo mức chi phí trung bình ở địa phương tại thời điểm đền bù. Chi phí hợp lý cụ thể của từng loại đất của mỗi loại cây trồng và đất làm muối do Sở Tài chính - Vật giá trình UBND cấp tỉnh quyết định để làm căn cứ xác định giá đất theo khả năng sinh lợi.
- Thu nhập là hiệu số giữa giá trị sản lượng trung bình thu được trong năm với chi phí hợp lý trên cùng đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất.
Giá nông sản, lâm sản, thuỷ sản, giá các chi phí vật chất và chi phí lao động để xác định giá trị sản lượng, chi phí và thu nhập là giá trung bình của nông sản, lâm sản, thuỷ sản, các chi phí vật chất, chi phí lao động ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định hệ số K.
Bước 2: Xác định giá đất theo khả năng sinh lợi.
Thu nhập
Giá đất theo khả năng sinh lợi =
Lãi suất tiền gửi Ngân hàng Nhà nước
(%/năm) không kỳ hạn.
Bước 3: Xác định hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại.
Giá đất theo khả năng sinh lợi
Hệ số K =
Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
theo khung giá do Chính phủ quy định
Ví dụ: Tại xã A, 1 ha đất nông nghiệp hạng I, mỗi năm có 3 vụ (chiêm xuân, mùa, đông). Có các số liệu điều tra như sau:
- Sản lượng lương thực, rau, đậu quy thóc 18 tấn;
- Giá thóc 2000 đồng/1kg;
- Chi phí hợp lý = 60%;
- Giá 1 ha đất nông nghiệp hạng I do UBND cấp tỉnh quy định là 193.000.000 đồng.
- Lãi suất tiền gửi Ngân hàng Nhà nước không kỳ hạn = 0,5%/tháng (6%/năm).
Xác định hệ số K để định giá đền bù cho 1 ha đất nông nghiệp hạng I như sau:
Bước 1: Xác định giá trị sản lượng, chi phí hợp lý và thu nhập.
- Giá trị sản lượng = 18 tấn x 2000đ/kg = 36.000.000 đồng
- Chi phí hợp lý = 18 tấn x 60% x 2000đ/kg = 21.600.000 đồng
- Thu nhập = giá trị sản lượng - chi phí hợp lý
= 36.000.000 - 21.000.000 = 14.400.000 đồng
Bước 2: Xác định giá đất theo khả năng sinh lợi:
= 240.000.000 đồng
Bước 3: Xác định hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại :
Hệ số K = = 1,2
Vậy hệ số K của giá đất nông nghiệp hạng I là: 1,2
Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin, số liệu:
- Thu thập giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương;
- Lập biểu tổng hợp phản ánh giá đất chuyển nhượng thực tế, sắp xếp theo thời gian và địa bàn.
Bước 2: Xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của đất bị thu hồi.
- Đối với đất đô thị, phải so sánh: loại đường phố, điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị, vị trí đất, kích thước, diện tích đất, hình dạng, khả năng sử dụng đất.v.v.
- Đối với đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị, phải so sánh: loại đất, vị trí đất, mục đích sử dụng, điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng sinh lợi.v.v.
Bước 3: Xác định hệ số K theo công thức sau:
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương
Hệ số K =
Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo
khung giá đất do Chính phủ quy định
Hệ số K, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại công thức trên được tính cho từng vị trí của từng loại đường phố theo từng loại đô thị hoặc theo từng hạng đất, đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối và đất khu dân cư nông thôn.
PHẦN B
NỘI DUNG VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN CHI PHÍ
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
I/. NỘI DUNG CHI
Nội dung chi cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng gồm:
II/. MỨC CHI
Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của mỗi dự án, Chủ tịch Hội đồng đền bù thỏa thuận với chủ dự án về mức chi cho từng hoạt động cụ thể để đưa vào dự toán, như sau:
Đối với cán bộ tham Hội đồng đền bù, hội đồng thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng, tuỳ đặc điểm từng dự án có thể chi theo định mức chi cụ thể của từng việc hoặc chi theo chế độ kiêm nhiệm. Nếu là cán bộ xã, phường đã được hưởng định suất của cán bộ xã, phường thì được hưởng thêm phần bồi dưỡng trách nhiệm theo chế độ kiêm nhiệm. Đối với cán bộ tham gia công tác đền bù giải phóng mặt bằng không thuộc đối tượng hưởng lương hoặc trợ cấp, định suất từ ngân sách Nhà nước, thì được chi theo chế độ hợp đồng lao động.
III/. LẬP DỰ TOÁN CHI VÀ THANH QUYẾT TOÁN
Báo cáo quyết toán phải thể hiện đúng những nội dung quy định trong Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.
PHẦN C
LẬP PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ VÀ VIỆC THAM GIA PHƯƠNG ÁN
ĐỀN BÙ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
- Lập phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và cung cấp các tài liệu cần thiết để Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xem xét;
- Báo cáo hội đồng thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng xem xét thẩm định, trên cơ sở đó trình UBND cấp tỉnh phê duyệt hoặc Hội đồng thẩm định thoả thuận để UBND cấp huyện phê duyệt.
- Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi giao cho chủ dự án sử dụng;
- Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm cả các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và tài sản trên đất tạm mượn sử dụng trong quá trình thi công;
- Các khoản trợ cấp đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ;
- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng quy định tại Điều 27 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ;
II- VIỆC THAM GIA PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG:
Khoản 6 Điều 34 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/2/1998 của Chính phủ quy định: "... Riêng với các dự án đầu tư bằng Ngân sách Trung ương; trước khi được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, Chủ tịch dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính biết để tham gia ý kiến.” và Khoản 9 Điều này quy định: “Đối với dự án có liên quan đến nhiều địa phương, trước khi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính để thống nhất giải quyết.” Vấn đề này được thực hiện như sau:
- Các dự án cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới đường Quốc lộ; Các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khác thuộc nhóm A;
- Các dự án xây dựng công trình thuỷ lợi theo tuyến thuộc nhóm B mà việc thu hồi đất và thực hiện đền bù có liên quan từ hai tỉnh, thành phố trở lên.
- Xác định hệ số K để định giá đất, định giá các tài sản khác để tính đền bù thiệt hại được thể hiện ở phần I của phương án đền bù;
- Việc thực hiện chính sách đền bù và hỗ trợ của dự án được thể hiện ở Phần I của phương án đền bù.
Bộ Tài chính hoặc cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản chậm nhất 15 ngày, sau khi nhận được báo cáo của Chủ dự án.
PHẦN D
VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
Điểm đ Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định: "Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993”. Trường hợp này, phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
Khoản 4 Điều 17 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định: “Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt". Tuy nhiên, để thống nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì nhà cấp IV và nhà tạm được đền bù 100% theo giá xây dựng mới tại địa phương.
Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không được đền bù thiệt hại về nhà ở nhưng được đền bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại nơi khác với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ theo mức giá bán nhà ở hoặc giá thuê nhà ở theo quy định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và được đền bù di chuyển chỗ ở. Trong trường hợp chủ nhà không mua nhà hoặc không tiếp tục thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê quy định tại Khoản 5 Điều 25 cuả Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
- Về đất: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Trường hợp sau khi bị thu hồi đất, đơn vị được giao đất mới, thì việc đền bù cho diện tích đất được giao mới do chủ dự án sử dụng đất thu hồi của đơn vị chi trả, nhưng mức tối đa chỉ bằng mức thiệt hại đất của đơn vị bị thu hồi.
- Về tài sản: Được thực hiện đền bù thiệt hại như đối với doanh nghiệp.
Cây lâu năm bao gồm cả cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy là.v.v. cây rừng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối với những dự án đang thực hiện dở dang sau ngày Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ có hiệu lực thì:
- Đối với những dự án đã phê duyệt phương án đền bù thiệt hại và đang thực hiện việc chi trả tiền đền bù, thì thực hiện đền bù theo phương án đã được phê duyệt;
- Đối với dự án đã phê duyệt phương án đền bù thiệt hại nhưng chưa thực hiện việc chi trả tiền đền bù, thì tuỳ thuộc vào tình hình thực tế Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương án đền bù.
PHẦN E
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Xác định khả năng sinh lợi của đất nông nghiệp theo từng hạng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm ở tất cả các vùng cụ thể cho đến từng xã thuộc địa bàn địa phương để làm nguồn tư liệu cần thiết xác định hệ số K;
- Thu thập thông tin giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương theo từng vị trí, loại đường phố của từng đô thị, từng xã, thôn; trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp theo dõi sự biến động giá đất ở thị trường địa phương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành ở Trung ương, các tỉnh, thành phố phản ánh về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) để giải quyết kịp thời.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây