Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 6807/BTC-QLCS của Bộ Tài chính giải quyết trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất khi nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 6807/BTC-QLCS
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6807/BTC-QLCS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 25/05/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Công văn 6807/BTC-QLCS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6807/BTC-QLCS | Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số địa phương về việc một số doanh nghiệp đã căn cứ theo quy định tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính; các hồ sơ, tài liệu đủ điều kiện theo quy định lưu trữ tại Doanh nghiệp để tự tính ra số tiền được ưu đãi (miễn, giảm) và số còn phải nộp ngân sách cho cả thời gian thuê (sau khi trừ đi số tiền thuê đất được miễn, giảm); đồng thời tiến hành nộp ngân sách số tiền thuê đất còn phải nộp cho một số năm hoặc cả thời gian thuê vào ngân sách nhà nước; nhưng khi nộp ngân sách số tiền còn phải nộp cho cả thời gian thuê (đã trừ ưu đãi miễn, giảm) thì thiếu hồ sơ gửi cơ quan thuế như quy định tại tiết 5.11 Thông tư số 35/2001/TT-BTC nêu trên. Nay, các doanh nghiệp này đề nghị Cơ quan thuế về thời gian nộp tiền thuê đất cho một số năm hoặc cả thời gian thuê để vay vốn Ngân hàng hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Cục thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thông báo cho doanh nghiệp đang thuê đất trên địa bàn; trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất do nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm theo quy định tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước mà doanh nghiệp đã tự tính ra số tiền được ưu đãi (miễn, giảm) và số còn phải nộp ngân sách (sau khi trừ đi số tiền thuê đất được miễn, giảm); đồng thời tiến hành nộp ngân sách số tiền thuê đất còn phải nộp cho một số năm hoặc cả thời gian thuê vào ngân sách nhà nước nhưng chưa có đơn xin miễn hoặc giảm tiền thuê đất kèm theo hồ sơ, giấy tờ cần thiết thì lập tờ khai theo quy định tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính gửi Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất cho thuê. Cục thuế rà soát, tính toán lại số tiền thuê đất còn phải nộp của các đơn vị đã nộp ngân sách (sau khi đã trừ đi số tiền được miễn, giảm nếu có). Trường hợp doanh nghiệp đã nộp đủ thì xác nhận về số tiền đã nộp và số năm đã thực nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật; lập và lưu giữ hồ sơ về việc miễn, giảm tiền thuê đất của các đơn vị này tại cơ quan thuế. Trường hợp số tiền còn phải nộp mà chưa đủ thì phải nộp đủ theo đúng quy định phù hợp với chính sách pháp luật đất đai từng thời kỳ. Thời hạn để doanh nghiệp nộp tờ khai đến hết ngày 31/12/2015.
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện ./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |