Công văn 5155/TCT-CS 2023 về tiền thuê đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5155/TCT-CS

Công văn 5155/TCT-CS của Tổng cục Thuế về tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5155/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:20/11/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

_____________

TNG CỤC THUẾ

Số: 5155/TCT-CS

CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2023

V/v tiền thuê đất

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông

Trả lời công văn số 1772/CTDNO-NVDTPC ngày 15/9/2023 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về miễn, giảm, thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

5. Sửa đổi, b sung Khoản 1, Khoản 3 và b sung Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 vào Điều 18 như sau:

1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mt nước đưc thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đt mới trừ các trường hợp sau:

a) Nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyn sang thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai mà thuộc đối tượng được min, giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư... ”.

- Tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

7. Trường hợp người thuê đt, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nưc có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đt không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đt hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hin hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính trên s tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. ”

- Tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

Điều 3. Sửa đổi, b sung một s điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

5. Sửa đi khoản 7 và b sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:

“7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đt đã được min, giảm tin thuê đt, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điu kiện để được min, giảm tin thuê đt có nguyên nhân từ phía người sử dụng đt hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tin thuê đt đã được min, giảm. Việc thu hi s tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:

a) S tin thuê đất được min, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ s điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cp tỉnh ban hành tỉnh tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định min, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm;

c) Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vn đầu tư nước ngoài;

d) Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi s tiền thuê đất đã được min, giảm đi với hộ gia đình, cá nhân;

đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật... ”

- Tại Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội quy định:

“Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực... ”

Căn cứ quy định trên, pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo dự án đầu tư. Trường hợp Công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ MDF Bison được Nhà nước cho thuê đất đ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ván MDF và gỗ VEERNER theo Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, nếu dự án đã được cơ quan thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất mà trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Nông căn cứ quy định tại Khoản 7 Điu 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Khon 6 Điu 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ và quy định của pháp luật từng thời kỳ để thực hiện thu hồi số tiền thuê đất của Công ty đã được miễn, giảm và tính tiền chậm nộp trên số tiền thuê đất được miễn, giảm bị thu hồi theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tnh Đắk Nông biết./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);

- Cục Quản lý công sản (BTC);

- Cục Quản lý, giám sát Chính sách thuế, phí và lệ phí (BTC);

- Vụ Pháp chế (BTC);

- Vụ Pháp chế (TCT);

- Website TCT;

- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

Lưu Đức Huy

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi