Công văn 30/TCT-CS 2016 của Tổng cục Thuế về việc tiền chậm nộp tiền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 30/TCT-CS

Công văn 30/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc tiền chậm nộp tiền sử dụng đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:30/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:05/01/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 30/TCT-CS
V/v:Tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2016
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam.
 
 
Trả lời Công văn số 7580/CT-THDT ngày 18/11/2015 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm h, khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định phân loại đất: “1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
...h) Đất nông nghiệp khác gm đất sử dụng đ xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dng chuồng tri chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loi đng vt khác đưc pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây ging, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
- Tại khoản 2, khoản 3, Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành:
“2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyn sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tin thuê đất.
...4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đ thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyn sang thuê đất theo quy định của Luật này.”
- Tại khoản 3, Điều 133 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm mui trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải chuyn sang thuê đất.”
- Tại điểm b, khoản 4, Điều 143 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
...b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyn sang thuê đất;
- Tại khoản 8, Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân và được UBND tỉnh Quảng Nam cho phép chuyển mục đích sang làm đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vẫn thuộc đất nông nghiệp khác theo quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 và thuộc diện nộp tiền thuê đất đối với từng trường hợp theo quy định nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế xem xét, đối chiếu hồ sơ cụ thể để hướng dẫn người sử dụng đất khai, nộp tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam thu thập đầy đủ hồ sơ của trường hợp thực tế phát sinh tại địa phương, gửi Tổng cục Thuế để được tiếp tục xem xét giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC, CST);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi