Công văn 2745/TCT-CS 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất dự án khai thác khoáng sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2745/TCT-CS

Công văn 2745/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách tiền thuê đất đối với dự án khai thác khoáng sản
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2745/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Thị Hà Giang
Ngày ban hành:26/06/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TNG CỤC THU

__________

Số: 2745/TCT-CS

V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2024

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương.

Trả lời công văn số 3280/CTHDU-HKDCN ngày 10/04/2024 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về thu tiền thuê đất đối với dự án khai thác khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

+ Tại khoản 2 Điều 8 quy định:

“2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng”.

+ Tại khoản 3 Điều 9 quy định:

“3. Đối vi trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng”.

+ Tại khoản 4 Điều 14 quy định:

“4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được n định theo quy định tại Khoản 1 Điều này”.

+ Tại khoản 2 Điều 25 quy định:

“2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai:

Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp”.

- Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

3. Sửa đi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:

...8a. T chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. T chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức kinh tế (người sử dụng đất) được UBND tỉnh Hải Dương cho thuê đất nhưng đã hết thời hạn sử dụng đất, người nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì thực hiện thu tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định khoản 4 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai theo quy định khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo hồ sơ gửi kèm: vấn đề vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Hải Dương là các doanh nghiệp khai thác khoáng sản đã hết thời hạn thuê đất, không sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản nhưng chưa có văn bản trả lại đất, chưa được Sở Tài nguyên và Môi trường xác định rõ việc trả lại đất và có tiếp tục sử dụng vào mục đích phải thu tiền thuê đất hay không?

Đ nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng khác ở địa phương căn cứ quy định của pháp luật (nêu trên) và hồ sơ cụ thể để báo cáo UBND tỉnh Hải Dương xem xét, chỉ đạo giải quyết đúng quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Hải Dương được biết./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);

- Cục QLCS; Vụ pháp chế, Vụ CST- BTC;

- Vụ Pháp chế - TCT;

- Website TCT;

- Lưu VT, CS.

TL. TNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

PHÓ VỤ TRƯỞNG

Hoàng Thị Hà Giang

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi