Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1097/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập cá nhân đối với ủy quyền giao dịch bất động sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1097/TCT-TNCN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1097/TCT-TNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 06/04/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1097/TCT-TNCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1097/TCT-TNCN V/v: thuế TNCN đối với uỷ quyền giao dịch BĐS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 1712/CT-THNVDT ngày 25/12/2009 của Cục thuế TP Hải Phòng hỏi về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trường hợp uỷ quyền giao dịch bất động sản (BĐS), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 164 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định "Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật".
Tại Điều 171 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định căn cứ chấm dứt quyền sở hữu: "Quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác; 2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;..."
Tại Điều 182 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/5/2005 quy định quyền chiếm hữu: "Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản".
Tại Điều 192 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định quyền sử dụng: "Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản".
Tại Điều 195 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định quyền định đoạt: "Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó".
Tại Điều 581 Bộ Luật dân sự quy định về hợp đồng uỷ quyền: "Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định".
Tại khoản 5, Điều 584 Bộ Luật dân sự quy định về nghĩa vụ của bên được uỷ quyền: "Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật".
Căn cứ các quy định của Bộ Luật dân sự nêu trên và Điều 1 Hợp đồng uỷ quyền kèm theo công văn của Cục thuế TP. Hải Phòng thì Bên uỷ quyền (chủ sở hữu tài sản) uỷ quyền cho Bên được uỷ quyền quyền nắm giữ tài sản: "... toàn quyền nhận, lưu giữ giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng lô đất nêu trên"; quản lý tài sản: "ký các hợp đồng cung cấp điện và nước và các hợp đồng khác liên quan đến lô đất tái định cư nêu trên"; chuyển quyền sở hữu tài sản: "làm các thủ tục liên quan đến việc định giá, bán lô đất thuộc tiêu chuẩn tái định cư nêu trên, thu tiền và ký các hợp đồng chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền" và trong hợp đồng uỷ quyền không nêu nghĩa vụ của Bên được uỷ quyền giao lại cho Bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Vì vậy, Bên uỷ quyền thực chất đã chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho Bên được uỷ quyền hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản của mình và Bên được uỷ quyền đã có đầy đủ quyền sở hữu tài sản nên Bên được uỷ quyền cũng phải kê khai, nộp thuế TNCN khi chuyển giao tài sản cho người thứ ba.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thành phố Hải Phòng được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
|