Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BTP-BQP về bồi thường của Nhà nước trong thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BTP-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2015/TTLT-BTP-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thành Cung; Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/12/2015 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BTP-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP - Số: 17/2015/TTLT-BTP-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2015 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật.
Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật) là những khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật là các văn bản đã có hiệu lực pháp luật sau đây:
Việc xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ trong trường hợp người thi hành công vụ cố ý không ra các quyết định về thi hành án hoặc cố ý không tổ chức thi hành các quyết định về thi hành án theo quy định tại Điều 38 của Luật được xác định như sau:
THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Chi phí tàu xe, đi lại, ăn ở, in ấn tài liệu được áp dụng theo quy định của của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính toán mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức quy định tại Điều 46 của Luật được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của hai năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Thu nhập của tổ chức được xác định theo báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có báo cáo tài chính, tổ chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trong thời gian hoạt động thực tế của tổ chức đó.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương cơ sở do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại đang nghỉ không hưởng lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật thì người bị thiệt hại không được bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút liên quan đến lương và các chế độ đó.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG TẠI CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy giấy ủy quyền, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản sao có chứng thực giấy ủy quyền.
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy các giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này.
Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã được ban hành mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì nếu người bị thiệt hại có yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường không thể tự mình thu thập được thì có thể làm văn bản yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết bồi thường đúng pháp luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp của cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bồi thường cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 13 Thông tư liên tịch này thì người đại diện trong việc giải quyết bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 22 của Luật được xác định là ngày thứ 11, kể từ ngày người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại ký biên bản thương lượng hoặc kể từ ngày lập biên bản về việc người bị thiệt hại cố ý không ký biên bản thương lượng.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
- Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT Bộ Tư pháp, VT Bộ Quốc phòng.
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:...........................(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:…………………………………………………………………...
Địa chỉ:..........................................................................................................
Căn cứ (tên văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng về văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật), tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các mục sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:....................................................................................................
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…):..........................................................
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):....................................
Giá trị tài sản khi mua:..................................................................................
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:....................................................................
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):........................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:..............................................................................
3. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
.......................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
4. Thiệt hại khác (nếu có)
.......................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh – nếu có)
5. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
.......................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm…… Người yêu cầu bồi thường (Ký, và ghi rõ họ tên) |
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
(đối với tổ chức bị thiệt hại)
Kính gửi:...........................(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tổ chức:………………………………………………………………..
Địa chỉ:..........................................................................................................
Căn cứ (tên văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng về văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật), …………(tên tổ chức yêu cầu bồi thường) đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các mục sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:…………………………………………………………………
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…):…………………………………….
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):
Giá trị tài sản khi mua:……………………………………………………..
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:……………………………………………
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:..............................................................................
3. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
.......................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
4. Thiệt hại khác (nếu có)
.......................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh nếu có)
5. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
.......................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm…… Thủ trưởng cơ quan/đơn vị (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNG
VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Hôm nay, ngày .... tháng ..... năm ......, tại....................................................
........................................................................................................,chúng tôi gồm:
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Do ông (bà)…………………………Chức vụ:.........................................
Thuộc cơ quan:……………………………………………….làm đại diện.
Người yêu cầu bồi thường
(Trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân)
Ông (bà):
Địa chỉ:
Là đại diện của ông (bà):…………………(trong trường hợp người bị thiệt hại có người đại diện thực hiện quyền yêu cầu bồi thường).
(Trường hợp người bị thiệt hại là tổ chức)
Ông (bà):................................................................................................ ……………………………...
Địa chỉ:................................................................................................................................. ….....
Là đại diện của tổ chức:…………………...................................................
Đại diện chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị (nếu có)
Do ông (bà)…………………………Chức vụ:.........................................
Thuộc:…………….……………………………………………….làm đại diện.
Có sự tham gia của ông (bà).................................................... là người thi hành công vụ gây ra thiệt hại (nếu có)
Đã cùng nhau tiến hành thương lượng về việc bồi thường thiệt hại của Nhà nước theo đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của ông (bà): …………………
1. Ý kiến của người yêu cầu bồi thường
.......................................................................................................................
2. Ý kiến của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại (nếu có)
.......................................................................................................................
3. Ý kiến của đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường
.......................................................................................................................
4. Những nội dung thương lượng thành
.......................................................................................................................
5. Những nội dung thương lượng không thành
.......................................................................................................................
Biên bản đã được đọc cho mọi người tham gia thương lượng cùng nghe và nhất trí cùng ký tên dưới đây./.
Người yêu cầu bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |
…….., ngày……. tháng…… năm……. Đại diện Cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
Đại diện chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị (nếu có) (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 03
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-… |
…………., ngày … tháng … năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
(V/v giải quyết bồi thường đối với…..)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/TTLT-BTP-BQP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ngày 07 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự;
Căn cứ (tên văn bản xác định định hành vi trái pháp luật);
Căn cứ kết quả xác minh thiệt hại và Biên bản thương lượng việc giải quyết bồi thường ngày ...... tháng ...... năm ....... giữa cơ quan ……………………………… với ông (bà) …………………………........,
Căn cứ kết quả xác minh thiệt hại và biên bản về việc người bị thiệt hại không ký vào biên bản thương lượng ngày ....... tháng ....... năm ....... (Trong trường hợp người bị thiệt hại không ký vào biên bản thương lượng khi kết thúc thời hạn thương lượng),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bồi thường thiệt hại cho ông (bà)/tổ chức …………………..........
Địa chỉ:..........................................................................................................
Số tiền là: ………………..............................................................................
(bằng chữ:………………………………………………………...........................)
Lý do bồi thường:…………………………………………………………..
Điều 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường này, người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường.
Điều 4. Ông (bà).........................................................và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng Cơ quan (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |