Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1761:1975 Gỗ tròn làm gỗ dán lạng và ván ép thoi dệt tay đập-Loại gỗ và kích thước cơ bản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1761:1975

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1761:1975 Gỗ tròn làm gỗ dán lạng và ván ép thoi dệt tay đập-Loại gỗ và kích thước cơ bản
Số hiệu:TCVN 1761:1975Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:26/12/1975Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1761 – 75

GỖ TRÒN LÀM GỖ DÁN LẠNG VÀ VÁN ÉP THOI DỆT TAY ĐẬP

LOẠI GỖ VÀ KÍCH THƯỚC CƠ BẢN

Tiêu chuẩn này áp dụng cho gỗ tròn dùng làm gỗ dán, gỗ lạng, ván ép thoi dệt và tay đập.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho gỗ tròn để làm gỗ dán đặc biệt.

1. LOẠI GỖ

1.1. Gỗ tròn dùng để làm gỗ lạng gồm những loại gỗ dưới đây:

Lát chun, lát da đồng, lát hoa, giáng hương, dạ hương, thông tre.

Chua khét, dâu vàng, rè mít.

Re (các loại) vàng tâm, khác dầu, gội nếp, mỡ, giổi, xà nu.

Gội tẻ, muồng cánh dán, giẻ đỏ, giẻ mỡ gà, giẻ đề xi, lõi thọ, thông.

Chò nâu, chò nếp, sấu, sấu tia, ràng ràng mặt, ràng ràng mít, vù hương, săng, trám hồng, soan nhừ, mít nài, vàng chăng, vàng rè lim vang, xoan mộc, bạch đàn trắng, bạch đàn đỏ, máu chó.

Hồng rừng, phay vi, trám (các loại) vạng, săng vi, săng mây, tai trâu, mò cua, mi, gáo vàng, chân chim, sui.

Gạo, bông bạc, ràng ràng trắng, bồ đề.

1.2. Gỗ dùng làm ván ép thoi dệt:

Dâu vàng

Gội nếp, giổi.

Muồng cánh dâu, gội tẻ.

Săng (các loại)

Hồng mang

Chú thích:

- Riêng gỗ gạo chỉ để sản xuất gỗ dán làm bàn pinh pông;

- Tên khoa học các loại gỗ trên tra ở phụ lục 1 và 2 ở TCVN 1072 – 71.

2. KÍCH THƯỚC CƠ BẢN

2.1. Đường kính từ 35 cm trở lên.

Chú thích: Đường kính đo đầu nhỏ không kể vỏ.

2.2. Chiều dài:

a) Gỗ để làm gỗ dán: từ 1,5 m trở lên;

b) Gỗ để làm gỗ lạng, ván ép thoi dệt, tay đập: từ 2 m trở lên.

Chú thích: Gỗ tròn để làm gỗ dán nếu cắt sẵn thì cắt theo chiều dài như sau: 1,50 m; 2,75 m; 4,30 m; 4,75 m; 5,50 m; 6,00 m;

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi