Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1068:1971 Oxy kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1068:1971

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1068:1971 Oxy kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 1068:1971Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:01/01/1971Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1068:1971

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1068:1971

OXY KỸ THUẬT

Tiêu chuẩn này áp dụng cho oxy kỹ thuật ở thể khí, điều chế bằng phương pháp làm lạnh thêm độ không khí, sau đó chưng cất để tách khỏi nitơ.

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

Oxy kỹ thuật được sản xuất thành 3 loại với yêu cầu sau đây:

Loại 99,3 % có hàm lượng oxy không nhỏ hơn 99,3 % tính theo thể tích;

Loại 98,5 % có hàm lượng oxy không nhỏ hơn 98,5 % tính theo thể tích;

Loại 97,5 % có hàm lượng oxy không nhỏ hơn 97,5 % tính theo thể tích.

2.PHƯƠNG PHÁP THỬ

2.1. Để xác nhận hàm lượng oxy trong oxy kỹ thuật, lấy mẫu từ đường ống dẫn oxy ở tháp đi ra hay ở các bình chứa.

2.2. Khi lấy mẫu, phải tuyệt đối tuân theo các quy tắc an toàn khi sử dụng các bình làm viêc có áp xuất cao đã đưọc các cơ quan có thẩm quyền quy định

2.3. Khi lấy mẫu từ đường ống dẫn oxy ở tháp ra, cứ 30 phút thì lấy một lần.

2.4. Khi lấy mẫu từ các bình chứa, lấy từ 5 % số bình của lô nhưng không ít quá 3 bình trong trường hợp số bình ít.

2.5. Trường hợp thử, thấy chất lượng không đạt yêu cầu của tiêu chuẩn này thì phải lấy mẫu với một lượng gấp đôi để thử. Kết quả thử lần này được xem là kết quả cuối cùng.

2.6 Việc thử phải tiến hành ngay sau khi lấy mẫu.

2.7. Xác định hàm lượng oxy

2.7.1. Thuốc thử, vật liệu và dụng cụ

Amoni clorua, tinh khiết để phân tích;

Amoni hydroxyt, 18 % tinh khiết để phân tích;

Nước cất;

Dung dịch hấp thụ, pha chế như sau: hoà tan 750 g amoni clorua vào 1 lít nước và thêm 1 lít dung dịch amoni hydroxit, sau đó lọc;

Giây đồng dạng xoắn, đường kính 0,5 –0,8 mm, xoắn trên 1 giây có đường kính 5 mm và cắt thành các đoạn có chiều dài khoảng 10 mm;

Dụng cụ để xác định hàm lượng oxy ( xem hình vẽ ):

1. Buret dung tích 100 cm3 chia độ từ 0-100, khoảng cách từ 95-100 cm3 chia đến 0,1 cm3;

2. Van hai ngả;

3. Ống dẫn thông với không khí và để dẫn oxy vào buret;

4. Ống nối;

5. Ống nhỏ giọt;

6. Pipet hấp thụ;

7. Gía;

8. Bình thăng bằng;

9. Ống cao su;

2.7.2. Cách tiến hành

Mở van 2 cho pipet 6 thông với buret 1, hạ thấp bình thăng bằng 8 để không khí còn lại trong pipet về hết buret. Mở van 2 cho buret 1 thông ra ngoài khí quyển. Nâng bình thăng bằng 8 để đuổi không khí trong buret ra ngoài khí quyển. Khi dung dịch hấp thụ trong buret lên quá van 2 tràn miệng ống 3, lập tức đóng van 2 cho oxy thông từ ống 3 xuống buret, lúc này dung dịch trong buret hạ xuống khi đến vạch mức số 0, lập tức đóng van 2 và ngắt luồng oxy vào dụng cụ, mở van 2 thông oxy từ buret sang pipet chứa dung dịch có đựng giây đồng để phản ứng hấp thụ oxy được sẩy ra. Muốn phản ứng hấp thụ được nhanh và hoàn toàn, nâng lên hạ xuống bình thăng bằng 8 nhiều lần, khi nào lượng khí còn lại không đổi thì thôi. Hạ bình thăng bằng 8 xuống để khí còn lại trở về hết buret, đóng van 2 cho áp lực trong buret bằng áp lực khí quyển. Thể tích oxy được hấp thụ đọc được trên thang chia độ của buret là hàm lượng oxy trong oxy kỹ thuật, tính bằng % thể tích.

3.ĐÓNG BÌNH, GHI NHÃN, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN

3.1. Oxy kỹ thuật được nạp trong các bình thép chịu áp xuất, không có mối hàn.

3.2. Các bình thép chứa oxy được sơn màu xanh da trời đề rõ chữ oxy màu đen ở khoảng 1/3 thân bình tính từ trên cổ xuống.

3.3. Trên cổ bình đóng các số quy định:

- tháng, năm thử áp xuất;

- thời hạn thử tiếp theo;

- áp xuất nạp của bình ;

- thể tích của bình;

- khối lượng bình không ( không kể van và nắp);

- số hiệu của bình, số kiểm nghiệm;

- dấu cơ quan kiểm tra;

- số hiệu tiêu chuẩn ( nếu có ).

3.4. Các bình quá thời hạn sử dụng phải được thử lại áp suất bằng 1,5 lần áp xuất làm việc của bình.

3.5. Các ống dẫn oxy, van, bình nạp oxy không được dính dầu mỡ hay các tạp chất khác dễ cháy.

Khi làm việc với các bình oxy phải tuân theo các quy tắc an toàn khi sử dụng các bình làm việc có áp xuất cao đã được cơ quan có thẩm quyền quy định.

3.6. Tất cả các bình đã nạp oxy phải dán nhãn hiệu ghi rõ:

- tên nhà máy sản xuất;

- têm sản phẩm;

- ngày nạp khí;

- hàm lượng oxy tính bằng % thể tích;

- áp xuất nạp;

- số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.7. Khi vận chuyển và bảo quản, mỗi bình phải có vòng đệm êm để đảm bảo an toàn và tránh hư hỏng.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi