Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!
Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1044:1971 Thủy tinh-Phương pháp xác định khối lượng thể tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1044:1971
Số hiệu: | TCVN 1044:1971 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Ngày ban hành: | 09/07/1971 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1044 – 71
THỦY TINH
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khối lượng thể tích của thủy tinh, trừ những mẫu có dạng vết nứt và có lỗ hở.
Khối lượng thể tích của thủy tinh là tỷ lệ giữa khối lượng và thể tích của nó (kể cả lỗ kín và bọt kín).
2. Nội dung của phương pháp
Cân mẫu trong hai môi trường, không khí và nước. Từ sự chênh lệch giữa kết quả của hai lần cân, xác định thể tích mẫu, sau đó tính ra tỉ lệ giữa khối lượng mẫu trong không khí và thể tích của nó.
Chú thích: Nếu thủy tinh hòa tan trong nước hoặc hấp thụ nước thì có thể dùng xilen hay toluen thay nước trong thí nghiệm này.
3. Thiết bị, dụng cụ
Cân, đảm bảo cân chính xác đến 0,01 g;
Cốc thủy tinh có thành cao, đường kính không nhỏ hơn 80mm và chiều cao không nhỏ hơn 120mm.
4. Chuẩn bị xác định
4.1. Lấy 5 mẫu để xác định. Khối lượng mỗi mẫu không được nhỏ hơn 300g, kích thước theo mọi hướng không được quá 70mm.
4.2. Rửa sạch mẫu bằng nước và lau khô, rửa lại bằng etanola và làm khô. Sau đó buộc mỗi mẫu bằng một dây kim loại mảnh (hoặc là dây nilon, capron…) và để thừa một đoạn dây để treo mẫu. Các dây phải có kích thước sao cho khối lượng của nó nhỏ hơn sai số cho phép đối với phép cân.
Chú thích: Trong trường hợp phải xác định khối lượng thể tích chính xác đến 0,002 g thì dùng cân phân tích. Khi đó khối lượng mỗi mẫu không nhỏ hơn 10g.
4.3. Đổ nước cất vào cốc thủy tinh, mức nước trong cốc phải đủ để mẫu ngập hoàn toàn trong nước. Nhiệt độ của nước trong mỗi lần xác định cần được đo chính xác đến ± 0,5 độ.
5. Cách xác định
Treo mẫu 1 bằng sợi dây 2 vào móc 3 ở phía bên trái cân. Khi cân thăng bằng, mẫu phải cách bàn cân 10mm.
Cân mẫu trong không khí chính xác đến 0,01g. Sau đó nâng mẫu lên bằng sợi dây 2, đưa bình nước cất 4 đến phía dưới mẫu, từ từ hạ mẫu chìm vào nước. Khi cân thăng bằng mẫu không được chạm vào thành cốc. Mẫu phải ngập hoàn toàn trong nước và không có bọt khí bám vào mẫu – nếu có thì phải duỗi ra – cân mẫu chính xác đến 0,01g khi mẫu ngập trong nước (xem hình vẽ)
Hình 1
6. Tính toán kết quả
Khối lượng thể tích (gv) của thủy tinh bằng g/cm3 theo công thức:
gv =
Trong đó:
m – kết quả của phép cân khi cân mẫu trong không khí, tính bằng g;
m1 – kết quả của phép cân khi cân mẫu trong nước, tính bằng g;
rt - khối lượng riêng của chất lỏng ở nhiệt độ cân, tính bằng g/cm3 (đối với nước – theo TCVN 317 – 69).
Xác định 5 lần rồi lấy trung bình cộng.
Kết quả tính toán lấy chính xác đến 0,01 g/cm3.