Tiêu chuẩn TCVN 11901-1:2017 Nguyên tắc phân loại gỗ dán theo ngoại quan bề mặt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11901-1:2017

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11901-1:2017 ISO 2426-1:2000 Gỗ dán-Phân loại theo ngoại quan bề mặt-Phần 1: Nguyên tắc chung
Số hiệu:TCVN 11901-1:2017Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Năm ban hành:2017Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11901-1:2017

ISO 2426-1:2000

G DÁN - PHÂN LOẠI THEO NGOẠI QUAN B MT - PHN 1: NGUYÊN TC CHUNG

Plywood - Classification by surface appearance - Part 1: General

 

Lời nói đầu

TCVN 11901-1:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 2426-1:2000.

TCVN 11901-1:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC89 Ván gỗ nhân tạo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 11901 (ISO 2426), Gỗ ván - Phân loại theo ngoại quan bề mặt, gồm các tiêu chuẩn sau :

TCVN 11901-1:2017 (ISO 2426-1:2000), Phần 1: Nguyên tắc chung

TCVN 11901-2:2017 (ISO 2426-2:2000), Phần 2: Gỗ cứng

TCVN 11901-3:2017 (ISO 2426-3:2000), Phần 3: Gỗ mềm

 

G DÁN - PHÂN LOẠI THEO NGOẠI QUAN B MT - PHN 1: NGUYÊN TC CHUNG

Plywood - Classification by surface appearance - Part 1: General

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc chung để phân loại gỗ dán theo ngoại quan bề mặt của nó.

Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với gỗ dán phủ mặt.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 11901-2 (ISO 2426-2), Gỗ dán - Phân loại theo ngoại quan bề mặt - Phần 2: Gỗ cứng.

TCVN 11901-3 (ISO 2426-3), Gỗ dán - Phân loại theo ngoại quan bề mặt - Phần 3: Gỗ mềm.

3  Phân loại theo ngoại quan bề mặt

3.1  Các loại

Phân loại gỗ dán theo ngoại quan bề mặt được thực hiện theo số lượng, và mức độ đặc trưng vốn có của gỗ cũng như các khuyết tật trong quá trình sản xuất.

Năm loại ngoại quan được phân biệt, nhận dạng theo các mã sau: E, I, II, III, IV.

3.2  Các đặc trưng và khuyết tật được phép

3.2.1  Xác định loại ngoại quan

Xác định loại ngoại quan trên cơ sở xem xét bề mặt tấm ván, phải tính đến các dạng đặc trưng được đưa ra trong Bng 1 và các khuyết tật được đưa ra trong Bảng 2.

3.2.2  Các đặc trưng vốn có của gỗ

Dạng các đặc trưng vốn có của gỗ được nêu trong Bảng 1.

Bảng 1 - Dạng các đặc trưng vốn có của gỗ

Dạng

Loại

3.2.2.1

Mắt nhỏ

 

3.2.2.2

Mắt sống

 

3.2.2.3

a) mắt không lành

b) rời hoặc rời một phần

c) các hốc, trừ trường hợp do côn trùng, hà biển và cây ký sinh gây ra

1) hốc lớn

2) hốc mắt

3.2.2.4

a) vết nứt

1) h

2) kín

b) vết rạn

 

3.2.2.5

Vết bt thường do côn trùng, hà bin và cây ký sinh gây ra

1) Lỗ mọt nhỏ

2) Lỗ mọt lớn

3) Lỗ do hà biển

4) Vết do cây ký sinh

3.2.2.6

a) vết túi nhựa

b) vết nhựa

c) lộn vỏ

 

3.2.2.7

Cấu trúc bất thường ở gỗa

1) thớ xiên

2) thớ cuộn

3) thớ đan vào nhau

4) thớ xoắn

3.2.2.8

Bị biến màu nhưng gỗ không bị phá hủy

1) Sự biến màu sang xanh (blue), do mốc và do nấm

2) biến màu gỗ dác

3) lõi hỏng

4) biến màu khác như sự biến màu và các vết màu do hóa chất gây ra

3.2.2.9

Mục do nấm gây phá hủy gỗ

Mục

3.2.2.10

Các đặc trưng khác

Cần được xem xét cụ thể và đưa vào nhóm có đặc trưng gần sát nhất

a Độ nhám do tính bất thường của thớ gây ra, được coi như một dạng đặc trưng

3.2.3  Các khuyết tật trong quá trình sản xuất

Dạng các khuyết tật trong quá trình sản xuất được nêu trong Bảng 2.

Bảng 2 - Dạng các khuyết tật trong quá trình sn xut

Dạng

Loại

3.2.3.1

Mối ghép h

 

3.2.3.2

Chờm

 

3.2.3.3

Phồng rộp

 

3.2.3.4

a) lỗ rỗng

b) vết lõm

c) vết lồi

 

3.2.3.5

Độ nhám, trừ trường hợp do cu trúc bất thường ở gỗ gây ra

 

3.2.3.6

vết do đánh nhẵn

 

3.2.3.7

Vết keo loang

 

3.2.3.8

Các dị vật

Kim loại, khoáng vật, v.v.

3.2.3.9

Sửa chữa

1) miếng vá

2) miếng chêm

3) matit tổng hợp

3.2.3.10

Khuyết tật cạnh tấm

1) khuyết tật do đánh nhẵn

2) khuyết tật do cưa cắt

3) mất gỗ

3.2.3.11

Các khuyết tật khác

Cần được xem xét cụ thể và đưa vào nhóm có khuyết tật gần sát nhất

3.3  Phân loại theo ngoại quan của tấm

Loại ngoại quan gỗ dán được xác định theo các loại bề mặt gỗ dán.

Loại của gỗ dán trước hết xem xét loại của lớp mặt, sau đó là loại của mặt sau.

4  Nguyên tắc phân loại

4.1  Phân loại đối với gỗ cứng và gỗ mềm

Các đặc trưng và khuyết tật cho phép đối với từng loại ngoại quan được quy định trong TCVN 11901-2 (ISO 2426-2) đối với gỗ cứng và TCVN 11901-3 (ISO 2426-3) đối với gỗ mềm.

4.2  Các điều kiện có thể chp nhận được đối với các đặc trưng vốn có của gỗ và các khuyết tật trong quá trình sản xuất

4.2.1  Quy định chung

Các đặc trưng và khuyết tật bị giới hạn bi số lượng, kích cỡ, hoặc din tích được đếm hoặc đánh giá trên tổng diện tích bề mặt tấm ván. Số lượng hoặc diện tích được biểu thị bằng giá trị trung bình trên mét vuông tm, không tính các vết rạn, vết nứt, mối ghép h có trên một mét chiều rộng tấm ván.

Số lượng và diện tích các đặc trưng và khuyết tật được xác định như dưới đây và làm tròn đến đơn vị gần nhất.

a) đối với mắt và lỗ

1) đường kính từng cái;

2) các đường kính cộng dồn, biểu thị trên mỗi mét vuông bề mặt tấm.

CHÚ THÍCH  Đường kính mắt hoặc lỗ thường được xác định bằng đường kính đi qua hướng thớ chính ván mỏng.

b) đối với vết rạn, vết nứt và mối ghép h

1) chiều dài từng vết;

2) chiều rộng từng vết;

3) số vết trên một mét chiều rộng tấm.

4.2.2  Mối ghép

Trong các loại ngoại quan từ I đến IV, số lượng và chiều rộng ván mng tạo thành các lớp ngoài của tấm là không hạn chế, miễn là các mối ghép này được thực hiện tốt.

Các ván mng tạo thành các lớp ngoài của loại I phải cân xứng về màu sắc và có thớ tương tự nhau.

Các lớp ngoài phải sắp xếp để các mối ghép gần song song với các cạnh của tấm.

Ở loại E, lớp ngoài có thể sử dụng ván bóc làm một hoặc hai tấm ván mỏng miễn là mối ghép này được thực hiện tốt, ghép ở gần tâm tấm, gần song song với các cạnh tấm và các tấm ván mỏng đó cân xứng về màu sắc và có thớ tương tự nhau.

4.2.3  Tạp chất

Không cho phép có tạp chất chứa các dị vật có thể gây hỏng thiết bị máy móc.

4.2.4  Sa chữa

Miếng vá và miếng chêm được sử dụng để sửa chữa phải phù hợp và được gắn cố định. Ghép để màu sắc và thớ phải theo các yêu cầu của loại ngoại quan thích hợp.

Cho phép sử dụng matit tổng hợp, tùy theo yêu cầu loại ngoại quan.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi