Trang /
Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 359-70 Gỗ - Phương pháp xác định độ hút ẩm
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 359:1970
Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 359:1970 Gỗ - Phương pháp xác định độ hút ẩm
Số hiệu: | TCVN 359:1970 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Ngày ban hành: | 13/01/1971 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 359 : 1970
GỖ – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ HÚT ẨM
Timber - Method for determination of water absorptton
I. Dụng cụ thử
1. Dụng cụ để xác định độ hút ẩm của gỗ giống như dụng cụ dùng để xác định độ ẩm của gỗ quy định ở điều 1 của TCVN 358 : 1970 đã sửa đổi.
II. Chuẩn bị thử
2. Chuẩn bị mẫu. Mẫu phải có dạng hình hộp chử nhật, kích thước30 x 30 x 10mm, trong đó 10 là kích thước theo phương dọc thớ. Sai số cho phép của các kích thước này là ± 0,5mm. Các vòng năm ở hai mặt đầu của mẫu phải song song với cặp mặt bên đối diện và vuông góc với cặp mặt bên còn lại.
Các mặt của mẫu phải được bào nhẵn và vuông góc với nhau.
Các yêu cầu khác về hình dạng và độ chính xác của mẫu phải theo đúng các điều 1.4, 15 trong TCVN 356 : 1970
III. Tiến hành thử
3. Sấy mẫu. Trước khi sấy phải tiến hành cân mẫu như điều 4 của TCVN 358 : 1970 sau khi cân xong đặt lọ đựng mẫu và nắp đã mở để riêng ra vào trong tủ sấy để sấy. Khi ở nhiệt độ 50- 600C trong 3 giờ, sau đó tăng nhiệt độ lên tới 103 ± 20C và giữ ở nhiệt độ đó cho đến khi khối lượng mẫu không đổi.
Kiểm tra trị số khối lượng không đổi của mẫu bằng cách cân lại sau 2- 3 lần sấy. Khi sấy loại gỗ mềm, lần cân kiểm tra đầu tiên phải ít nhất là sau 6 giờ kể từ lúc bắt đầu sấy, khi sấy loại gỗ cứng thì phải ít nhất là sau 10 giờ. Các lần cân kiểm tra sau cách nhau 2 giờ. Độ chính xác khi cân là 0,001g.
Mẫu được coi như sấy xong, nếu khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp không chênh lệch quá 0,002g.
Mỗi khi mở tủ sấy lấy lọ đựng mẫu ra cân, phải đậy nắp lọ lại và làm nguội đến nhiệt độ phòng thí ngh.iệm trong bình hút ẩm có canxi clorua khan hay dung dịch axit sunfuric đậm đặc không dưới 94% .
Khi sấy mẫu, nhất là mẫu thuộc loại cây có nhiều nhựa, không nên để mẫu trong tủ sấy quá 20 giờ.
4. Cân sau khi sấy. Khi khối lượng mẫu không còn thay đổi nữa thì ngừng sấy. Sau đó tiến hành cân tất cả các lọ có đựng mẫu như phiên cân kiểm tra đã quy định ở điều 3.
5. Giữ mẫu trên dung dịch natri cacbonat. Ngay sau khi cân xong, lấy mẫu ra khỏi lọ và đặt một mặt bên của mẫu trên lưới của bình hút ẩm. Chú ý bảo đảm các mẫu không được tiếp xúc nhau, khoảng cách giữa các mẫu để trên lưới và giữa mẫu với thành bình hút ẩm từ 15 đến 20mm. Đậy kín nắp bình hút ẩm.
Đổ vào đáy bình hút ẩm dung dịch natri cacbonat bão hoà (Na2CO3. 10H2O ) và đổ thêm một số lượng xác định natri cacbonat rắn vào sao cho lượng natri cacbonat rắn luôn luôn có ở đáy bình trong suốt thời gian thử. Trong thời gian giữ các mẫu trên dung dịch natri cacbonat phải giữ bình hút ẩm ở nhiệt độ của phòng thí nghiệm.
6. Cân mẫu. Trong quá trình giữ mẫu trong bình hút ẩm phải tiến hành cân mẫu định kỳ.
Sau một ngày đêm, kể từ lúc bắt đầu đặt mẫu vào bình hút ẩm, tiến hành lần cân định kỳ đầu tiên và các lần cân tiếp theo tiến hành sau 2, 3, 5, 8, 13, 20 và 30 ngày đêm, kể từ lúc bắt đầu đặt mẫu vào bình hút ẩm.
Thời gian tối thiểu giừ mẫu trong bình hút ẩm là 30 ngày đêm.
Trong trường hợp cần thiết, có thể tiếp tục giữ mẫu trong bình hút ẩm và cân với khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần cân là 10 ngày đêm.
Khi hiệu số độ ẩm gia hai lần cân liên tiếp (cách nhau l0 ngày) không lớn hơn 2% thì ngừng việc theo dõi cân.
Cân mẫu trong lọ cân như phần cân kiểm tra đã quy định trong điều 3.
IV. Tính toán kết quả thử
7. Tính độ hút ẩm. Lượng độ ẩm bị hút vào mẫu ứng với mỗi lần cân được tính bằng % chính xác đến 0,1% theo công thức:
Trong đó :
m - Khối lượng của lọ, tính bằng g
m1 - Khối lượng lọ có đựng mẫu bên trong sau khi sấy, tính bằng g
m2 - Khối lượng của lọ có đựng mẫu bên trong sau mỗi lần cân, tính bằng g.
8. Đồ thị độ hút ẩm. Trên cơ sở các trị số W tìm được theo công thức trên, lập đồ thị độ hút ẩm. Trục hoành của đồ thị chỉ thời gian, trục tung chỉ độ hút ẩm tính bằng % .
9. Chỉ tiêu độ hút ẩm. Các chỉ tiêu cơ bản của độ hút ẩm là đồ thị và độ ẩm cực đại của gỗ sau 30 ngày đêm giữ trên dung dịch natri cacbonat bão hoà.
Phụ lục
Biểu xác định độ hút ẩm
t=…..0C; j = ….%; Loài cây
Số hiệu mẫu | Số hiệu lọ cân | Khối lượng (g) | Độ hút ẩm % qua số ngày đêm | Ghi chú | ||||||||||
Lọ không đựng mẫu | Lọ có chứa mẫu thử qua số ngày đêm | 1 | 2 | 3 | 5 | … | ||||||||
1 | 2 | 3 | 5 | …. | Mẫu sau khi sấy | |||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm Người ghi ký tên
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.