- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14355:2025 Thức ăn chăn nuôi - Xác định asen vô cơ bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hydrua hóa (HG-AAS) sau khi phân hủy bằng vi sóng và tách bằng cột chiết pha rắn (SPE)
| Số hiệu: | TCVN 14355:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp , Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
17/06/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14355:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14355:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14355:2025
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH ASEN VÔ CƠ BẢNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ VỚI KỸ THUẬT HYDRUA HÓA (HG-AAS) SAU KHI PHÂN HỦY BẰNG VI SÓNG VÀ TÁCH BẰNG CỘT CHIẾT PHA RẮN (SPE)
Animal feeding stuffs - Determination of inorganic arsenic by hydride generation atomic absorption spectrometry (HG-AAS) after microwave extraction and separation by solid phase extraction (SPE)
Lời nói đầu
TCVN 14355:2025 được xây dựng trên cơ sở tham khảo BS EN 16278:2012 Animal feeding stuffs - Determination of inorganic arsenic by hydride generation atomic absorption spectrometry (HG-AAS) after microwave extraction and separation by solid phase extraction (SPE).
TCVN 14355:2025 do Viện Chăn nuôi biên soạt., Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH ASEN VÔ CƠ BằNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ VỚI KỸ THUẬT HYDRUA HÓA (HG-AAS) SAU KHI PHÂN HỦY BẰNG VI SÓNG VÀ TÁCH BẰNG CỘT CHIẾT PHA RẮN (SPE)
Animal feeding stuffs - Determination of inorganic arsenic by hydride generation atomic absorption spectrometry (HG-AAS) after microwave extraction and separation by solid phase extraction (SPE)
CẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này cần thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định quy trình xác định asen vô cơ trong thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hydrua hóa (HG-AAS) sau khi phân hủy bằng vi sóng và tách bằng cột chiết pha rắn (SPE).
Phương pháp đã được thử nghiệm thành công trong chương trình thử liên phòng với khoảng nồng độ từ 0,19 mg/kg đến 2,7 mg/kg (giá trị HORRAT < 2; giá trị HORRAT là giá trị Horwitz-Ratio). Giới hạn định lượng của phương pháp là á 0,1 mg/kg.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 4325 (ISO 6497) Thức ăn chăn nuôi - Lấy mẫu.
TCVN 4851 (ISO 3696) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
TCVN 6952 (ISO 6498) Thức ăn chăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử.
3 Nguyên tắc
Asen vô cơ bao gồm asenit [Asen(III)] và asenat [Asen(V)]. Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp để xác định asen vô cơ [Tổng của asen(III) và asen(V)]. Phần mẫu thử đại diện được xử lý với axit clohydric loãng và dung dịch hydro peroxit, sau đó hỗn hợp được làm nóng bằng vi sóng. Bằng cách này, asen vô cơ được tách chiết và asen(III) được oxi hóa thành asen(V). Asen vô cơ được tách ra khỏi các hợp chất asen khác bằng cách chiết pha rắn (SPE) và nồng độ của asen vô cơ trong dịch chiết SPE được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hydrua hóa (HG-AAS). Hơi Hydrua được dẫn vào một cuvet đã được làm nóng bằng dòng khí mang và bị phân hủy. Vì asen (III) và asen (V) có độ nhạy khác nhau đối với kỹ thuật hydrua, do đó cần đảm bảo asen (V) bị khử thành asen (III) nhằm tránh sai số trong quá trình đo.
4 Thuốc thử
Nồng độ của asen trong thuốc thử và trong nước sử dụng phải đủ thấp để không làm ảnh hưởng đến kết quả của phép thử. Tất cả thuốc thử phải tinh khiết hoặc tương đương, trừ trường hợp đặc biệt.
Sử dụng nước phù hợp với loại 2 của TCVN 4851 (ISO 3696).
4.1 Axit clohydric (HCl), nồng độ ≥ 30 % với khoảng p (HCl) ≥ 1,15 g/mL.
CHÚ THÍCH: Chỉ sử dụng axit clohydric có độ tinh khiết cao hoặc đã được làm sạch bằng cách chưng cất dưới điểm sôi.
4.2 Dung dịch axit clohydric (HCl).
4.2.1 Dung dịch axit clohydric nồng độ 0,4 mol/L để rửa giải cho SPE
Pha loãng 20 mL axit clohydric (4.1) thành 0,5 L bằng nước cất
4.2.2 Dung dịch axit clohydric nồng độ 0,055 mol/L sử dụng cho dung dịch tách chiết
Pha loãng 5,8 mL axit clohydric (4.1) thành 1 L bằng nước cất
4.2.3 Dung dịch axit clohydric nồng độ 2,6 mol/L sử dụng cho quá trình phân hủy sơ bộ mẫu.
Pha loãng 270 mL axit clohydric (4.1) thành 1 L bằng nước cất
4.2.4 Dung dịch axit clohydric nồng độ 4,7 mol/L sử dụng cho HG-AAS.
Pha loãng 500 mL axit clohydric (4.1) thành 1 L bằng nước cất
4.3 Hydro peroxit (H 2 O 2 ), nồng độ ≥ 30 %.
4.4 Dung dịch tách chiết mẫu:
H 2 O 2 3 % trong dung dịch HCl 0,055 mol/L
Pha loãng 20 mL hydro peroxit (4.3) đến 200 mL bằng dung dịch axit clohydric 0,055 mol/L (4.2.2).
4.5 Axit acetic, ρ(CH 3 COOH) = 1,05 g/mL.
4.6 Dung dịch axit acetic loãng, nồng độ 0,5 mol/L để rửa cột SPE.
Pha loãng 15 mL axit acetic (4.5) đến 0,5 L bằng nước cất.
4.7 Natri hydroxit, hàm lượng ≥ 98 %.
4.8 Natri hydroxit, nồng độ 0,1 mol/L để chỉnh pH.
Hòa tan 0,4 g natri hydroxit (4.7) với nước và định mức đến 100 mL
4.9 Amoni cacbonat, hàm lượng ≥ 99,999%.
4.10 Dung dịch đệm amoni cacbonat, nồng độ 40 mmol/L
Hòa tan 0,384 g amoni cacbonat (4.9) với nước cất và định mức đến 100 mL
4.11 Metanol (CH 3 OH), loại tinh khiết dùng cho HPLC, giúp hoạt hóa chất hấp thụ SPE.
4.12 Natri borohydrua, hàm lượng ≥ 96%.
4.13 Dung dịch natri borohydrua để tạo hydrua
Hòa tan 2,5 g natri hydroxit (4.7) trong một lượng nước nhỏ, thêm vào 2,5 g natri borohydrua (4.12) và thêm nước vừa đủ 500 mL. Chuẩn bị dung dịch mới mỗi ngày trước bước hydrua hóa và lọc dung dịch trước khi sử dụng nếu cần thiết.
Dung dịch natri borohydrua có sẵn trên thị trường có thể sử dụng.
CHÚ THÍCH: Nồng độ yêu cầu có thể thay đổi một chút tùy theo hệ thống, do đó các hướng dẫn của nhà sản xuất cần phải được tuân thủ.
CẢNH BÁO - Người sử dụng phải tuân thủ các hướng dẫn an toàn trong khi thao tác với natri borohydrua. Natri borohydrua phản ứng với axit, và điều này có thể tạo thành hỗn hợp khí nổ hydro, cần chuẩn bị một hệ thống chiết cố định tại khu vực thực hiện phép đo.
4.14 Axit L-Ascorbic, hàm lượng s 99,7%.
4.15 Kali iốt (KI), hàm lượng s 99,5%.
4.16 Dung dịch khử sơ bộ dùng để chiết mẫu.
Hòa tan 1,25 g kali iốt (4.15) và 1,25 g axit L-Ascorbic (4.14) trong 250 mL axit ciohydric2,6 mol/L (4.2.3). Chuẩn bị dung dịch mới mỗi ngày phân tích.
Nồng độ yêu cầu có thể thay đổi một chút tùy theo hệ thống, do đó các hướng dẫn của nhà sản xuất cần phải được tuân thủ.
CHÚ THÍCH Thêm phần thể tích silicone 0,1% (4.21) vào dung dịch có thể làm giảm sự tạo bọt trong hệ thống tách chiết pha khi-lỏng.
4.17 Dung dịch cân bằng SPE.
Hỗn hợp thể tích theo tỷ lệ 1:1 dung dịch amoni cacbonat 40 mmol/L (4.10) với dung dịch tách chiết (4.4) Cần 2 mL dung dịch cho mỗi cột SPE .
4.18 Dung dịch chuẩn gốc asen
Nên sử dụng các chất chuẩn có sẵn trên thị trường với nồng độ khối lượng là 1000 mg/L. Dung dịch chuẩn gốc trong dung dịch axit nitric pha loãng được ưu tiên sử dụng.
4.19 Dung dịch chuẩn trung gian asen
Pha loãng dung dịch chuẩn gốc asen (4.18) trong nước qua nhiều bước như sau:
4.20 Dung dịch chuẩn làm việc
Chuẩn bị 6 dung dịch chuẩn làm việc, bao gồm một dung dịch trắng, nồng độ các dung dịch chuẩn làm việc nằm trong khoảng tuyến tính của chất cần phân tích bằng cách pha loãng các dung dịch chuẩn trung gian(4.19). Dải tuyến tính phụ thuộc vào thiết bị sử dụng. Sự tương thích phù hợp của các dung dịch chuẩn làm việc phải được thực hiện (quá trình khử sơ bộ dựa theo Bảng 2). Cần phải điều chỉnh nồng độ axit của dung dịch chuẩn làm việc phù hợp với nồng độ axit của mẫu thử nghiệm.
Khoảng nồng độ xây dựng đường chuẩn được khuyến nghị sử dụng nằm trong khoảng từ 0,25 μg/L đến 8 μg/L. Chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc cho mỗi lần phân tích.
CHÚ THÍCH Ví dụ về quá trình xây dựng đường chuẩn được liệt kê ở Phụ lục B, Bảng B.2.
4.21 Chất chống tạo bọt silicone ≥ 30%.
5 Thiết bị và dụng cụ
Để giảm thiểu sự nhiễm bẩn, tất cả thiết bị và dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với mẫu và các dung dịch cần phải được xử lý cẩn thận. Tránh sử dụng dụng cụ thủy tinh, vì có thể gây nhiễm asenat.
5.1 Máy nghiền phòng thí nghiệm, có khả năng nghiền tới cỡ hạt nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 mm.
5.2 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 1 mg.
5.3 Lò vi sóng với bình phân hủy kín, có khả năng lập trình nhiệt độ.
5.4 Giấy/que chỉ thị pH, pH trong khoảng từ 4 đến 7.
5.5 Máy ly tâm, có khả năng ly tâm với tốc độ tối thiểu là 4000 r/min (2100 g).
5.6 Cột chiết pha rắn, có pha tĩnh trao đổi điện tích âm mạnh.
Cột Strata SAX (Phenomenex), 500 mg/ 6 mL đã được chứng minh là ổn định với quy trình này. (Các cột SPE tương đương từ các nhà sản xuất khác với hiệu suất tương tự cũng có thể được sử dụng).
CHÚ THÍCH Kiểm tra khả năng lưu giữ asen vô cơ của cột SPE.
5.7 Bơm hút chân không dùng cho quá trình rửa giải SPE.
5.8 Bình định mức, dung tích: 100 mL, 150 mL, 250 mL, 500 mL, 1000 mL.
5.9 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử, có hệ thống ghi kết quả, cuvet thạch anh chịu nhiệt và thiết bị hydrua hóa.
5.10 Đèn nguyên tố đặc thù, (đèn phóng điện không điện cực (được khuyến nghị sử dụng) hoặc đèn catot rỗng cho asen.
5.11 Hệ thống dòng chảy tự động cho hydrua hóa
6 Cách tiến hành
6.1 Yêu cầu chung
CHÚ Ý: Quy trình được miêu tả bằng sơ đồ (Phụ lục B). Bảng B.1 cung cấp thông tin về các dung dịch và dụng cụ được sử dụng cho các bước khác nhau của phương pháp: Vi sóng, SPE và HG- AAS.
Việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử không nằm trong quy trình này. Các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497) và TCVN 6952 (ISO 6498) được khuyến nghị sử dụng.
6.2 Phá mẫu bằng vi sóng
Cân khoảng 0,2 g mẫu thử đồng nhất (cỡ hạt mẫu < 0,5 mm), chính xác đến 1 mg, cho vào bình phân hủy kín của lò vi sóng. Thêm vào 10 mL dung dịch tách chiết (4.4). Dung dịch sau đó được làm nóng bằng lò vi sóng sử dụng chương trình nhiệt như ở Bảng 1.
Bảng 1 - Chương trình nhiệt của lò vi sóng
| Bước | Nhiệt độ | Thời gian |
| 1 | 90 °C | 25 min |
| 2 | Làm mát | 7 min (thời gian có thể thay đổi, theo hướng dẫn của nhà sản xuất) |
Sau khi xử lý bằng lò vi sóng, mẫu được làm mát về nhiệt độ phòng. Dịch mẫu được chuyển sang ống ly tâm và ly tâm trong vòng 10 min ở tốc độ ≥ 4000 r/min (2100 g).
CHÚ THÍCH Dịch chiết phía trên được dùng cho bước làm sạch bằng cột SPE sau đó và có thể được bảo quản trong ống sạch ở 4 °C trong tối đa 3 tuần.
6.3 Tách chiết pha rắn SPE asen vô cơ
CHÚ Ý: Nên cho dung dịch vào cột SPE với tốc độ nhỏ giọt. Khoảng 5 min rửa giải cho 2 mL dung dịch.
6.3.1 Hoạt hóa cột SPE
Cột chiết pha rắn SPE được hoạt hóa bằng 2 mL metanol (4.11).
CHÚ Ý: Cần để cột SPE chảy đến khi khô
6.3.2 Cân bằng hấp thụ cột SPE
Cột chiết pha rắn SPE được hoạt hóa bằng 2 mL dung dịch cân bằng cột SPE (4.17).
CHÚ Ý: Cần để cột SPE chảy đến khi khô
6.3.3 Đệm hóa dung dịch mẫu
Hỗn hợp 3 mL dịch chiết mẫu thử (6.2) với 3 mL dung dịch đệm amoni cacbonat 40 mmol/L (4.10). Đảm bảo pH của dung dịch khoảng 6,5 ± 1 bằng giấy/que chỉ thị pH (5.4). Nếu cần điều chỉnh giá trị pH bằng axit acetic (4.6) và natri hydroxit (4.8).
Ly tâm dung dịch đệm mẫu thử ở tốc độ > 4000 r/min (2100 g) ít nhất trong 10 min để loại bỏ các hạt cặn.
6.3.4 Nạp dung dịch mẫu vào cột SPE
4 mL dung dịch đệm mẫu sau khi ly tâm (6.3.3) được nạp vào cột SPE.
CHÚ Ý: Cần để cột SPE chảy đến khi khô 6.3.5 Rửa cột SPE
Rửa cột SPE bằng 3 mL axit acetic (4.6). 0,5 mol/L
CHÚ Ý: Để cột SPE chảy đến khi khô, dùng bơm chân không(50 kPa đến 70 kPa) hút ít nhất trong 5 min trước bước rửa giải cuối cùng 6.3.6
6.3.6 Rửa giải cột SPE
Lượng As(V) lưu giữ trong cột SPE được rửa giải bằng 1,25 mL axit clohydric 0,4 mol/L (4.2.1).
CHÚ Ý: Thu toàn bộ dịch mẫu rửa giải vào trong lọ nhựa phù hợp bằng cách hút chân không (thường từ 50 kPa đến 70 kPa) ít nhất 5 min.
CHÚ THÍCH Dịch mẫu rửa giải (6.3.6) thường được bảo quản ở nhiệt độ tối đa là 4 °C trong vòng tối đa 3 ngày cho đến khi tiến hành phân tích.
6.4 Xác định asen vô cơ
6.4.1 Yêu cầu chung
Asen vô cơ được xác định là tổng lượng asen có trong dịch mẫu rửa giải SPE. Thực hiện quá trình khử sơ bộ dung dịch mẫu thử (6.3.6) và xây dựng đường chuẩn (4.20) trước khi xác định asen vô cơ.
6.4.2 Khử sơ bộ
Bước này phụ thuộc vào hệ thống hydrua hóa được sử dụng. Do đó, hệ thống được tối ưu hóa trước khi sử dụng, và có thể sử dụng thể tích dung dịch lớn hơn hoặc nhỏ hơn thể tích khuyến nghị (Bảng 2) nếu cần thiết.
Bảng 2 - Ví dụ về quy trình khử sơ bộ dung dịch mẫu thử trước khi đo bằng HG-AAS
| Dung dịch mẫu thử (6.3.6) | 1 mL |
| Dung dịch kali iốt/axit L-Ascorbic với axit clohydric (4.16) | Thêm vào 7 mL dung dịch sau đó trộn đều |
| Ủ | 60 min ở nhiệt độ phòng |
| Axit clohydric 2,6 mol/L (4.2.3) | Thêm vào 6 mL dung dịch sau đó trộn đều |
| Ủ | 60 min ở nhiệt độ phòng |
Tất cả các mẫu bao gồm cả các dung dịch chuẩn đều phải được xử lý giống nhau. Axit clohydric (4.2.3) và chất khử (4.16) cần được sử dụng cùng nồng độ trong tất cả các dung dịch mẫu thử (xem Phụ lục B, Bảng B.2).
6.4.3 Cài đặt máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (quy trình HG-AAS)
Để thiết lập lịch trình thử nghiệm, đầu tiên cần điều chỉnh hệ thống theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất. Sau đó để tối ưu hóa cài đặt, chú ý đến thời gian dòng khí lưu thông và lượng natri borohydrua được đưa vào. Thông số cài đặt được liệt kê trong Bảng 3.
Bảng 3 - Cài đặt cho máy đo asen HG-AAS
| Nhiệt độ buồng | 900 °C |
| Bước sóng | 193,7 nm |
| Độ rộng khe | 0,5 nm |
| Xử lý tín hiệu | Chiều cao đỉnh với hiệu chỉnh nền |
| Thời gian đo | 4 s |
6.4.4 Xác định bằng HG-AAS
Dung dịch mẫu khử sơ bộ và dung dịch chuẩn khử sơ bộ được đo trực tiếp bằng máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử với cuvet thạch anh đã được làm nóng bằng điện cùng với hệ thống dòng chảy tự động (5.11). Hệ thống nên được lập trình để trộn một lượng dung dịch mẫu và/hoặc dung dịch chuẩn (6.4.2), đã được pha loãng bằng axit clohydric (4.2.4) và dung dịch borohydrua (4.13). Hỗn hợp khí/lỏng được phân tách bằng bộ tách dòng argon. Dòng khí argon tách và vận chuyển các hydrua asen đến cuvet thạch anh để thực hiện phản ứng nguyên tử hóa và đo độ hấp thụ nguyên tử của asen.
Dung dịch chuẩn được đo đầu tiên, sau đó đến dung dịch mẫu thử. Đo lại dung dịch chuẩn ở cuối mỗi mẻ phân tích.
Mẫu kiểm soát chứa hàm lượng asen vô cơ đã biết trước nồng độ và được phân tích song song với mẫu thử, mẫu kiểm soát cần được thực hiện cùng tất cả các bước trong quy trình từ bước phân hủy bằng lò vi sóng. Mẫu trắng cũng được chuẩn bị và thực hiện tất cả các bước trong quy trình.
7 Tính kết quả
Đường chuẩn và nồng độ chất phân tích trong dung dịch mẫu được tính bằng phần mềm hệ thống AAS
Hàm lượng asen vô cơ W, biểu thị bằng số miligam trên một kilogam được tính theo công thức:
|
| (1) |
Trong đó:
| c t | là nồng độ của asen trong dung dịch mẫu thử, tính bằng microgam/L( μg/L); |
| V 1 | là tổng thể tích của dung dịch khử sơ bộ, tính bằng mililit (ở đây là 14 mL); |
| V 2 | là thể tích mẫu trong bước khử sơ bộ, tính bằng mililit (mL) (ở đây là 1 mL); |
| V 3 | là thể tích từ dịch chiết SPE, tính bằng mililit (mL) (ở đây là 1,25 mL); |
| V 4 | là thể tích đưa vào SPE, tính bằng mililit (mL) (ở đây là 4 mL); |
| V 5 | là tổng thể tích dung dịch đệm mẫu, tính bằng mililit (mL) (ở đây là 6 mL); |
| V 6 | là thể tích dịch nổi của dung dịch đệm mẫu, tính bằng mililit (mL) (ở đây là 3 mL); |
| m extr | là khối lượng của dung dịch tách chiết sau bước ly chiết bằng lò vi sóng, tính bằng gam(g) (ở đây là 10 g); |
| ρ | là mật độ của dung dịch tách chiết, tính bằng gam/mililit (g/mL) (ở đây là 1 g/mL); |
| m t | là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam(g). |
Nếu các giá trị trong dấu ngoặc được sử dụng, công thức (1) được rút gọn thành:
|
| (2) |
Nếu cần thiết có thể trừ đi nồng độ của asen vô cơ trong chất trắng từ c t .
8 Độ chụm
8.1 Yêu cầu chung
Kết quả thử nghiệm liên phòng về độ chụm của phương pháp được Viện Thực phẩm Quốc gia, Đại học Kỹ thuật Đan Mạch phối hợp với Viện Vật liệu chuẩn và Đo lường (IRMM) thực hiện năm 2010. Kết quả của quy trình phương pháp chính được nêu trong Phụ lục A. Thông tin chi tiết hơn về các kết quả của thử nghiệm liên phòng có thể được nêu trong báo cáo cuối cùng [2].
Chi tiết của kết quả so sánh liên phòng về độ chụm của phương pháp được tóm tắt trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ thử nghiệm liên phòng này có thể không áp dụng được cho các dải nồng độ và các nền mẫu khác với dải nồng độ và các nền mẫu đã nêu trong Phụ lục A.
8.2 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ độc lập, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu thử nghiệm giống hệt nhau trong một phòng thử nghiệm, do một thử nghiệm viên sử dụng cùng một thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp vượt quá các giá trị của r (giới hạn lặp lại) được nêu trong Bảng 4.
8.3 Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu thử nghiệm giống hệt nhau trong một phòng thử nghiệm, do một thử nghiệm viên sử dụng cùng một thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp vượt quá các giá trị của R (giới hạn tái lập) được nêu trong Bảng 4.
Bảng 4 - Dữ liệu độ chụm
|
| Thức ăn cá | Bột cá | Bột cá | Phi lê cả | Bột cá | Tôm hùm Gan, tụy |
| Giá trị trung bình, mg/kg | 0,725 | 0,194 | 1,083 | 2,705 | 0,439 | 0,555 |
| r, mg/kg | 0,138 | 0,042 | 0,307 | 0,490 | 0,068 | 0,272 |
| R, mg/kg | 0,315 | 0,179 | 0,363 | 1,397 | 0,189 | 0,467 |
| CHÚ THÍCH r là giới hạn lặp lại; R là giới hạn tái lập | ||||||
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải chỉ rõ ít nhất các mục sau:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu;
b) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) kết quả thử thu được và đơn vị đo;
d) ngày lấy mẫu và quy trình lấy mẫu (nếu biết);
e) ngày kết thúc phân tích;
f) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn cùng với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Kết quả thử liên phòng thử nghiệm
Bảng A.1 - Dữ liệu độ chụm
| Nền mẫu | Đơn vị | Thức ăn cho cá | Bột cá | Bột cá | Cá phi lê | Bột cá | Mẫu đối chứng |
| Số phòng thử nghiệm |
| 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 |
| Số phòng thử nghiệm ngoại lệ |
| 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
| Số phòng thử nghiệm hợp lệ |
| 9 | 8 | 9 | 8 | 8 | 9 |
| Dữ liệu còn lại sai khi loại bỏ giá trị ngoại lệ |
| 31 | 24 | 32 | 28 | 26 | 31 |
| Giá trị ngoại lệ | % | 3,1 | 14,3 | 0,0 | 12,5 | 13,3 | 0,0 |
| Giá trị trung bình tổng thể X obs | mg/kg | 0,725 | 0,194 | 1,083 | 2,705 | 0,439 | 0,555 |
| S r | mg/kg | 0,049 | 0,015 | 0,110 | 0,175 | 0,024 | 0,097 |
| CV r | % | 6,8 | 7,7 | 10,1 | 6,5 | 5,5 | 17,5 |
| r | mg/kg | 0,138 | 0,042 | 0,307 | 0,490 | 0,068 | 0,272 |
| S R | mg/kg | 0,113 | 0,064 | 0,130 | 0,499 | 0,068 | 0,167 |
| CV R | % | 15,5 | 33,0 | 12,0 | 18,4 | 15,4 | 30,1 |
| R | mg/kg | 0,315 | 0,179 | 0,363 | 1,397 | 0,189 | 0,467 |
| Giá trị HORRAT |
| 0,93 | 1,61 | 0,76 | 1,30 | 0,85 | 1,7 |
| CHÚ THÍCH: r là giới hạn lặp lại; S r là độ lệch chuẩn lặp lại; CV r là hệ số biến thiên lặp lại; giá trị HORRAT là giá trị Horwitz-Ratio; R là giới hạn tái lập; S R là độ lệch chuẩn tái lập; CV R là hệ số biến thiên tái lập | |||||||
Phụ lục B
(Tham khảo)
Sơ đồ quy trình xác định asen vô cơ bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hydrua hóa (HG-AAS) sau khi phân hủy bằng vi sóng và tách bằng cột chiết pha rắn (SPE)
* Các dung dịch có thể được bảo quản (ở 4 °C) để tiếp tục sử dụng phân tích trong các lần sau.
Bảng B.1 dưới đây nêu ra các hóa chất, dung dịch và dụng cụ được sử dụng trong ba bước khác nhau của quy trình phân tích.
Bảng B.1 - Dung dịch và dụng cụ
| Bước | Hóa chất và dung dịch | Dụng cụ |
| Vi sóng | Nước Axit clohydric nồng độ ≥ 30 % (4.1) Axit clohydric 0,055 mol/L (4.2.2) Hydro peroxit (H 2 O 2 ) nồng độ ≥ 30 % (4.3) H 2 O 2 3 %, HCl 0,055 moI/L (4.4) dùng để tách chiết mẫu | Lò vi sóng (5.3) Bình phân hủy kín (5.3) Cân phân tích (5.2) Ống ly tâm (5.5) Máy ly tâm (5.5) Bình định mức (5.8) |
| SPE | Metanol 100 % (4.11) để hoạt hóa cột SPE Nước Amoni cacbonat ≥ 99,999 % (4.9) Amoni cacbonat 40 nmol/L (4.10) Hydro peroxit (H 2 O 2 ) nồng độ ≥ 30 % (4.3) H 2 O 2 3 %, HCl 0,055 mol/L (4.4) chuẩn bị trước đó cho bước vi sóng Dung dịch cân bằng SPE (4.17) Axit acetic (4.5) Axit acetic 0,5 mol/L (4.6) để rửa cột SPE Axit clohydric nồng độ ≥ 30 % (4.1) Axit clohydric 0,4 mol/L (4.2.1) để rửa giải mẫu của cột SPE | Cột SPE (5.6) Que chỉ thị pH (5.4) Máy ly tâm (5.5) Bình định mức (5.8) |
| HG-AAS | Nước Axit L-ascorbic ≥ 99,7 % (4.14) Kali iốt ≥ 99,5 % (4.15) Axit clohydric nồng độ ≥ 30% (4.1) Axit clohydric 2,6 mol/L (4.2.3) Dầu silicone chống tạo bọt (4.21) Dung dịch khử sơ bộ (4.16), mới Axit clohydric 4,7 mol/L (4.2.4) Natri borohydrua ≥ 96 % (4.12) Natri hydroxit dạng viên ≥ 98 % (4.7) Dung dịch natri borohydrua để tạo hydrua (4.13), mới Dung dịch chuẩn gốc asen (4.18) Dung dịch chuẩn trung gian (4.19) Dung dịch chuẩn làm việc (4.20) | Thiết bị HG-AAS (5.9) Bình định mức (5.8) |
Bảng B.2 dưới đây nêu ra ví dụ cách chuẩn bị các dung dịch chuẩn. Theo quy trình trong 6.4.2.
Bảng B.2 - Ví dụ về sự chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc
| Chuẩn AAS | Dung dịch As vô cơ trong nước (4.19) | Dung dịch As vô cơ | Dung dịch khử sơ bộ (4.16) chờ 60 min | 2,6 mol/L HCl (4.2.3) chờ 60 min |
| μg/L | mg/L | μl | mL | mL |
| 0 | - | 0 | 15 | 15 |
| 0,25 | 0,1 | 100 | 20 | 20 |
| 0,50 | 0,1 | 200 | 20 | 20 |
| 0,99 | 0,1 | 400 | 20 | 20 |
| 2,49 | 1,0 | 100 | 20 | 20 |
| 4,98 | 1,0 | 200 | 20 | 20 |
| 8,06 | 1,0 | 325 | 20 | 20 |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] KA Francesconi, R Tanggaar, CJ McKenzie and w Goessler, Arsenic metabolites in human urine after ingestion of an arsenosugar. Clinical Chemistry, 2002, 48, 539.
[2] IMEP-32: Determination of inorganic arsenic in animal feed of marine origin, A Collaborative Trial Report, January 2011.
[3] ISO 5725-1, Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Các nguyên lý và định nghĩa chung
[4] TCVN 4325 (ISO 6497) Thức ăn chăn nuôi-Lấy mẫu.
[5] TCVN 4851 (ISO 3696) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
[6] TCVN 6952 (ISO 6498) Thức ăn chăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!