Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi là sĩ quan quân đội, trong thời gian công tác vợ chồng tôi có sinh con thứ 3 nhưng không bị đơn vị kỷ luật. Nay tôi chuyển sang cơ sở giao dục đào tạo để giảng dạy và trở thành viên chức, vậy cho tôi hỏi cơ quan mới có quyền kỷ luật tôi đối với hành vi sinh con thứ 3 không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh dân số quy định: Mỗi cặp vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

Như vậy, nếu bạn là viên chức và sinh con thứ 3 thì được coi là vi phạm chính sách của pháp luật về dân số theo quy định tại Điều 8 nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức (Nghị định 112/2020/NĐ-CP) quy định một loạt các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về dân số sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách.

Tuy nhiên như trường hợp của bạn do chuyển công tác và chưa bị đơn vị cũ kỷ luật thì cần xét thêm thời hiệu xử lý kỷ luật và thời hạn xử lý kỷ luật theo Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP đối với cán bộ, công chức, viên chức, Điều 80 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Điều 53 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật 02 năm áp dụng đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức, cấp có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

Như vậy bạn có thể xem lại thời điểm có hành vi vi phạm từ đó làm căn cứ để xem thời hiệu xử lý kỷ luật và thời hạn xử lý kỷ luật. Trong trường hợp bạn vẫn thuộc đổi tượng áp dụng hình thức kỷ luật thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách như quy định nêu tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như đã nêu.

Xem thêm: Sinh con thứ 3: Đảng viên, công chức, viên chức cần biết

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Hoàng Tuấn Vũ

Được tư vấn bởi: Luật sư Hoàng Tuấn Vũ

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

090 165 9868

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật