Trả lời:
Những hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các hình thức kỷ luật đối với viên chức, cụ thể như sau:
Điều 15. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với viên chức quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trong nội dung câu hỏi của bạn không đề cập đến việc bạn đang là viên chức có giữ chức vụ quản lý hay không cho nên dựa vào quy định hiện hành nêu trên thì có thể hiểu rằng viên chức quản lý ngoài các hình thức kỷ luật như đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý thì còn có thêm hình thức kỷ luật là cách chức.
Viên chức tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng thì bị kỷ luật thế nào?
Căn cứ Điều 6, Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật và việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách đối với viên chức như sau:
Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
[...]
Điều 16. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
3. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
4. Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;
5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
6. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
Theo khoản 4, Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi xử lý kỷ luật viên chức như sau:
Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
Trước đây, Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Trong đó có quy định viên chức tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng tùy theo số ngày nghỉ, chu kỳ nghỉ mà sẽ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, nặng nhất có thể bị buộc thôi việc. Tuy nhiên, vấn đề này đã được bãi bỏ bởi Nghị định 112/2020/NĐ-CP và trong Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì không nêu rõ trường hợp viên chức tự ý nghỉ việc thì sẽ bị xử lý kỷ luật thế nào.
Do đó trường hợp của bạn nêu trên thì phải căn cứ vào quy chế của đơn vị, mức độ vi phạm, hậu quả, thái độ,... để đưa ra hình thức kỷ luật phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
Viên chức được miễn kỷ luật trong trường hợp nào?
Viên chức nếu thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật, cụ thể như sau:
Điều 4. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
Tóm lại, nếu bạn không thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật thì phải dựa vào mức độ vi phạm, hậu quả, thái độ,… thì mới có thể đưa ra được hình thức kỷ luật cho bạn được.
Xem thêm: Công chức tự ý nghỉ việc có thể bị buộc thôi việc! - LuatVietnam
Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Viên chức tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng bị xử lý kỷ luật như thế nào?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!