Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 70/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra hàng hải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 70/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 70/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: | 16/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 70/2005/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 70/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2005 QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA HÀNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Thanh tra hàng hải chịu sự lãnh đạo của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
Kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải do Ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đào Đình Bình
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 70/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2005
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA HÀNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm
2004;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực
hiện Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Giao
thông vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này
quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra hàng hải.
2. Quyết định này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Thanh tra hàng hải.
3. Hoạt động của
Thanh tra hàng hải thực hiện theo quy định của Bộ Luật hàng hải và pháp luật về
thanh tra. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Điều 2. Vị trí, chức năng của Thanh tra hàng hải
1. Thanh tra hàng
hải thuộc hệ thống Thanh tra giao thông vận tải là cơ quan của Cục Hàng hải
Việt Nam thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
hàng hải trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam.
Thanh tra hàng hải
chịu sự lãnh đạo của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
2. Thanh tra hàng
hải có con dấu riêng, được sử dụng con dấu của Cục Hàng hải Việt
3. Thanh tra hàng
hải có tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh là Viet Nam Maritime
Inspectorate, viết tắt là VMI.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Thanh tra hàng
hải được đặt tại Cục Hàng hải Việt
a) Thanh tra Cục
thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành hàng hải.
Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra hàng hải, Phó Chánh Thanh tra hàng hải và
Thanh tra viên.
b) Thanh tra Cảng vụ
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng hải. Thanh tra Cảng vụ có Thanh
tra viên. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
2. Biên chế của
Thanh tra Cục thuộc biên chế hành chính của Cục Hàng hải Việt
3. Chánh Thanh tra
hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thống
nhất của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản. Phó Chánh Thanh
tra hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Cục
1. Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
2. Thanh tra đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về:
a) Đầu tư, xây dựng,
quản lý, khai thác cảng biển, báo hiệu hàng hải và luồng hàng hải;
b) An toàn hàng hải,
an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển khi tàu biển
hoạt động tại vùng nước cảng biển, thủy nội địa và lãnh hải Việt
c) Hoạt động vận tải
biển và dịch vụ hàng hải;
d) Hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn hàng hải;
đ) Hoạt động trục
vớt tài sản chìm đắm ở biển;
e) Hoạt động bảo đảm
an toàn hàng hải và thông tin hàng hải;
g) Hoạt động đăng
ký, đăng kiểm tàu biển;
h) Đào tạo, huấn
luyện, thi, sát hạch, cấp chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và hoa tiêu hàng
hải;
i) Bố trí thuyền bộ
và hoạt động đăng ký thuyền viên;
k) Hoạt động của hoa
tiêu hàng hải.
3. Phát hiện, lập
biên bản, áp dụng biện pháp ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
4. Kiến nghị hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên
ngành hàng hải; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ
bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
5. Giúp Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với
Thanh tra chuyên ngành khác thuộc Bộ Giao thông vận tải, thanh tra các Bộ,
ngành, chính quyền địa phương trong quá trình thanh tra có liên quan đến hàng
hải; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục
Hàng hải Việt
8. Quản lý tài sản,
kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải theo quy định.
9. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cảng vụ
1. Thanh tra đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về:
a) Đầu tư, xây dựng,
quản lý, khai thác cảng biển, báo hiệu hàng hải và luồng hàng hải;
b) An toàn hàng hải,
an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển khi tàu biển
hoạt động tại vùng nước cảng biển, thủy nội địa và lãnh hải Việt
c) Hoạt động vận tải
biển và dịch vụ hàng hải;
d) Hoạt động bảo đảm
an toàn hàng hải và thông tin hàng hải;
đ) Hoạt động của hoa
tiêu hàng hải.
2. Phát hiện, lập
biên bản, áp dụng biện pháp ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
3. Kiến nghị hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên
ngành hàng hải; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ
bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
4. Phối hợp với
Thanh tra chuyên ngành khác thuộc hệ thống Thanh tra giao thông vận tải, thanh
tra các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quá
trình thanh tra có liên quan đến hàng hải thuộc phạm vi quản lý; với cơ quan
bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi
vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra hàng hải
1. Tổ chức quản lý
điều hành hoạt động của Thanh tra hàng hải thực hiện theo quy định của Quyết
định này và các quy định khác có liên quan.
2. Căn cứ vào nhiệm
vụ của Cục Hàng hải Việt
3. Trình Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt
4. Căn cứ chương
trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, ra quyết định thanh tra và thành
lập đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra hoặc phân công thanh tra
viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Quyết định thanh tra đột xuất theo quy định
của pháp luật.
5. Kiến nghị Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi
phạm thuộc quyền quản lý của Cục trưởng; phối hợp với người đứng đầu cơ quan,
tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
6. Kiến nghị Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bãi bỏ những
quyết định trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
của Cục trưởng; trường hợp kiến nghị đó không được chấp thuận thì báo cáo Chánh
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải giải quyết.
7. Quyết định đình
chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi đó
gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc
gây trở ngại cho quá trình thanh tra.
8. Kiến nghị với Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các
biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định.
9. Căn cứ báo cáo
kết quả thanh tra của đoàn thanh tra để kết luận về nội dung thanh tra đối với
trường hợp Chánh Thanh tra hàng hải quyết định thanh tra.
10. Xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền hoặc trình Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
11. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải của Giám đốc Cảng vụ
hàng hải
1. Chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam về việc quản lý, điều hành hoạt động của
Thanh tra Cảng vụ tại cảng biển và khu vực quản lý được giao.
2. Tổ chức thực hiện
thanh tra hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý theo khoản 8 Điều 67, Điều
29 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam và quy định cụ thể tại Điều 5 Quyết định này.
3. Theo hướng dẫn
của Thanh tra Cục và tình hình cụ thể tại đơn vị, xây dựng kế hoạch thanh tra
của Cảng vụ hàng hải để Chánh Thanh tra hàng hải tổng hợp trình Cục trưởng phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
4. Ra quyết định
thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra hoặc
phân công thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Khi xét
thấy cần thiết, kiến nghị Chánh Thanh tra hàng hải trình Cục trưởng Cục hàng
hải Việt
5. Căn cứ báo cáo
kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra để kết luận về nội dung thanh tra đối với
trường hợp Giám đốc Cảng vụ quyết định thanh tra.
6. Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của
Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
8. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải
Kinh phí hoạt động
của Thanh tra hàng hải do Ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số
04/2005/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt
Nam.
2. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đào
Đình Bình