- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Quyết định 37/2020/QĐ-TTg thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam
| Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 37/2020/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
23/12/2020 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán |
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 37/2020/QĐ-TTG
Ngày 23/12/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 37/2020/QĐ-TTg về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
Cụ thể, Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là công ty mẹ được tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Exchange (viết tắt là VNX) có trụ sở chính tại Hà Nội. Các công ty do Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ tại thời điểm thành lập bao gồm: Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội; Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đó, vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là 3.000 tỷ đồng, bao gồm: Vốn điều lệ tại thời điểm bắt đầu hoạt động được xác định bằng tổng vốn chủ sở hữu của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm trước ngày Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/02/2021.
Xem chi tiết Quyết định 37/2020/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2021
Tải Quyết định 37/2020/QĐ-TTg
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ________ Số: 37/2020/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam
__________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam
Điều 1. Thành lập sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở sắp xếp lại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
1. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là công ty mẹ được tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại trong nước; hạch toán độc lập, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thông kê, kế toán, kiểm toán và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
a) Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Exchange.
b) Tên viết tắt: VNX.
c) Trụ sở chính: Hà Nội.
2. Các công ty do Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ tại thời điểm thành lập bao gồm:
a) Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
b) Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con có chức năng tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán; các chức năng khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
2. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ chính sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Xây dựng và ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán; ban hành tiêu chí giám sát giao dịch; ban hành chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
c) Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam; quản lý, giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm của thành viên theo quy định của pháp luật chứng khoán và làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;
d) Giám sát Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các quy chế hoạt động nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và thực hiện nhiệm vụ giám sát quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b Khoản 4 Điều này; giám sát chung hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin; giám sát tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư hoạt động trên các thị trường giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ mới, sản phẩm mới; trực tiếp triển khai thực hiện hoặc giao Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán thông qua việc đào tạo, tuyên truyền, phổ biến kiến thức; cung cấp dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch; cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động;
g) Hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán với các Sở giao dịch Chứng khoán trên thế giới, các tổ chức quốc tế;
h) Quản lý, giám sát Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp, pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động;
i) Báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng khoán; vi phạm của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam; vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật;
k) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội có nhiệm vụ chính sau đây:
a) Tổ chức, vận hành thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh, thị trường giao dịch trái phiếu và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;
b) Giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật chứng khoán;
c) Đầu tư, triển khai phát triển hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới theo nhiệm vụ được giao;
d) Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
đ) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;
e) Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết;
g) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam;
h) Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu; dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán giao dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
k) Báo cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, báo cáo và kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật;
l) Ban hành các quy trình để triển khai các quy chế hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
m) Các nhiệm vụ khạc theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
4. Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ chính sau đây:
a) Tổ chức, vận hành thị trường giao dịch cổ phiếu và thị trường giao dịch các loại chứng khoán, khác theo quy định của pháp luật;
b) Giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật chứng khoán;
c) Đầu tư, triển khai phát triển hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới theo nhiệm vụ được giao;
d) Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
đ) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;
e) Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán và giám, sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết;
g) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
h) Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu; dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán giao dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
k) Báo cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, báo cáo và kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật;
l) Ban hành các quy trình để triển khai các quy chế hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
m) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam là 3.000 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn điều lệ tại thời điểm bắt đầu hoạt động: được xác định bằng tổng vốn chủ sở hữu của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm trước ngày Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam quyết định mức vốn điều lệ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức quản lý
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam bao gồm: Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát và các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát và các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn.
Điều 5. Điều lệ tổ chức và hoạt động
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng thành viên Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính
a) Thực hiện, các quyền, nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Quyết định này, quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Thực hiện sắp xếp lại sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh để thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Quyết định này.
c) Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động, của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản pháp luật quy định về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam.
đ) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá xếp hạng công ty đối với Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định của pháp luật.
e) Xác định vốn điều lệ của sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này; có ý kiến chấp thuận để Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam quyết định đầu tư vốn điều lệ cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
g) Quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
a) Thẩm định, chấp thuận các quy chế hoạt động nghiệp vụ, tiêu chí giám sát giao dịch, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch để Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật chứng khoán.
b) Quản lý, giám sát hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật chứng khoán.
c) Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về nhân sự là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam trước khi Bộ Tài chính bổ nhiệm theo quy định tại Luật Chứng khoán.
d) Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về Điều lệ tổ chức hoạt động của sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam trước khi Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại Luật Chứng khoán.
đ) Xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác hiện đang tổ chức, vận hành tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh để triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đánh giá xếp hạng công ty đối với Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định của pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn đối với Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2021.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
3. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh duy trì các thị trường giao dịch chứng khoán đã tổ chức, vận hành trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành cho đến khi thực hiện sắp xếp lại theo lộ trình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 Quyết định này.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). |
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!