Quyết định 23/2021/QĐ-UBND Nghệ An Quy định quản lý tổ chức bộ máy biên chế người lao động trong các cơ quan

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 23/2021/QĐ-UBND

Quyết định 23/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ AnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:23/2021/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Đức Trung
Ngày ban hành:12/08/2021Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức

tải Quyết định 23/2021/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 23/2021/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

Số: 23/2021/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 12 tháng 8 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của y ban nhân dân tỉnh Nghệ An

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;

Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 122/TTr-SNV ngày 07 tháng 6 năm 2021 và Công văn số 1480/SNV-TCBC ngày 21 tháng 7 năm 2021,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Trung

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I.QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức bộ máy:

a) UBND tỉnh;

b) Các sở, cơ quan ngang sở (gọi chung là sở);

c) UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện);

d) UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã);

đ) Các chi cục và tương đương trực thuộc sở (gọi chung là chi cục);

e) Các phòng và tương đương thuộc sở, UBND cấp huyện;

f) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục, thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

g) Các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh;

h) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước).

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:

a) Cán bộ, công chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ (gọi chung là hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP) về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

b) Viên chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và hợp đồng lao động khác trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Cán bộ, viên chức trong các hội được Nhà nước giao biên chế;

d) Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước); người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước);

đ) Cán bộ, công chức cấp xã.

Chương II.QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh

1. Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể:

a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;

b) Các sở;

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể:

a) Các tổ chức hành chính sau:

- Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và tổ chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của sở;

- Phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục trực thuộc sở;

- Các tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh;

- Văn phòng, phòng, chi cục và tổ chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh.

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập sau:

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở;

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở;

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh;

- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp được quy định tại khoản 5, điều 7 của quyết định này).

3. Quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của:

a) Các sở;

b) Các chi cục thuộc sở; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

4. Lập hồ sơ trình HĐND tỉnh xem xét thông qua, trình Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh. Thẩm định hồ sơ trình Bộ Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.

5. Phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.

6. Quyết định thành lập, tổ chức lại, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý các doanh nghiệp nhà nước.

7. Trình HĐND tỉnh quyết định giao biên chế công chức trong cơ quan tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách trong các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

8. Trình Bộ Nội vụ thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên chưa được Bộ chuyên ngành ban hành văn bản hướng dẫn về định mức số lượng người làm việc. Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đã được Bộ chuyên ngành ban hành văn bản hướng dẫn về định mức số lượng người làm việc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đã được Bộ Nội vụ thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.

9. Quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo đúng chức danh theo quy định.

10. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập sau:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập do cấp huyện thành lập).

2. Quyết định phê duyệt đề án vị trí việc làm, đề án tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh (trừ các đơn vị tự chủ); phê duyệt kế hoạch (cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng, chức danh, vị trí việc làm) được tuyển dụng (kể cả hợp đồng hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp); Tổng hợp danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

3. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

4. Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, các sở, UBND cấp huyện.

5. Quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, các tổ chức hoạt động sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật (trừ các Trung tâm tin học - ngoại ngữ thuộc thẩm quyền cho phép thành lập của Sở Giáo dục Đào tạo).

6. Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.

7. Quyết định cho phép các tổ chức hội, quỹ đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, Giám đốc Sở

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở:

a) Trình UBND tỉnh dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở và các văn bản hành chính liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, biên chế thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;

c) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý... các doanh nghiệp Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở.

d) Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn Giám đốc Sở

a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân bổ biên chế, vị trí việc làm của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của UBND tỉnh;

b) Quyết định phê duyệt đề án vị trí việc làm, đề án tinh giản biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở (trừ đơn vị tự chủ), thuộc Chi cục thuộc sở. Tổng hợp danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định;

c) Lập kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên trực thuộc sở, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được giao;

d) Xây dựng kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị) cần tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên trực thuộc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

e) Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng, điều chỉnh hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở trình UBND tỉnh quyết định.

g) Quyết định công nhận ban vận động và quản lý nhà nước đối với các Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được giao.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ

1. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các sở.

2. Tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Cho ý kiến nội dung dự thảo văn bản quy định, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, sở, UBND cấp huyện (trừ các trường mẫu giáo, mầm non, nhà trẻ, tiểu học, trung học cơ sở).

4. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

5. Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.

6. Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;

7. Phối hợp với các sở tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

8. Thẩm định kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động hưởng lương từ nguồn thu đơn vị) được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm đối với các sở, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức (cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng, chức danh, vị trí việc làm) đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên.

9. Cho ý kiến về các đề án, phương án, kế hoạch, các văn bản khác về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị... thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.

10. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra về công tác tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện

1. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể, xếp hạng các đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các các đơn vị cấu thành của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện theo quy định và phân cấp của UBND tỉnh.

3. Quy định tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn, phân bổ biên chế cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

4. Xây dựng phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

5. Quyết định thành lập, hoặc cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể, đình chỉ hoạt động trường mẫu giáo, mầm non, nhà trẻ, trường tiểu học, trung học cơ sở trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt.

6. Cho ý kiến đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về biên chế và tài chính thuộc UBND cấp huyện.

7. Tổng hợp danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.

8. Lập hồ sơ, đề án phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

9. Lập kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp huyện, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc (kể cả hợp đồng lao động) được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh quy định.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện (trừ đơn vị tự chủ). Tham gia ý kiến với các sở về việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở hoạt động trên địa bàn huyện.

2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với các Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã; cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã (trừ trường hợp quỹ do tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã).

3. Xây dựng kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp cần tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã

1. Tham gia xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp xã và xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể xóm, khối bản trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cấp xã thông qua và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch các Hội được Nhà nước giao biên chế

1. Xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án tinh giản biên chế, đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị cấu thành và các đơn vị trực thuộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Về tổ chức bộ máy: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc.

4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, các Hội được Nhà nước giao biên chế: Xây dựng Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế; lập kế hoạch biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; xây dựng kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chương III.QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

2. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hợp đồng lao động theo quy định.

3. Tổ chức thi hoặc xét tuyển dụng, nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.

4. Quyết định giao chỉ tiêu và cấp kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo kế hoạch đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.

5. Phối hợp thực hiện quy trình về công tác cán bộ đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

6. Cho ý kiến thực hiện quy trình về công tác cán bộ đối với các chức danh diện Ban Cán sự đảng UBND tỉnh quản lý.

Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giao quyền Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, cách chức, giáng chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.

2. Quyết định điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chỉ định, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và một số chức danh gồm:

a) Giám đốc, Phó Giám đốc sở; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh các hợp tác xã tỉnh;

b) Viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc Sở; Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các khu rừng đặc dụng; Giám đốc các Bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực thuộc Sở Y tế có mức phụ cấp chức vụ tương đương Phó Giám đốc Sở (0,7) trở lên;

c) Các chức danh người quản lý doanh nghiệp nhà nước, gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên và kiểm soát viên.

3. Xem xét, có ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận, cử, cử lại trước khi cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm:

a) Giám đốc Khu Di tích Kim Liên (thuộc Sở Văn hóa và Thể thao);

b) Các chức danh người quản lý doanh nghiệp Nhà nước: Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc.

4. Quyết định phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của UBND tỉnh.

5. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị, thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, quyết định công nhận Hội đồng trường đại học, cao đẳng theo quy định.

6. Quyết định đánh giá, cử, cử lại để bầu, bổ nhiệm hoặc đề nghị miễn nhiệm, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên chính; quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng I sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

8. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý; công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; quyết định điều chỉnh quỹ tiền lương cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở.

9. Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

10. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện ban Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng (sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy). Quyết định cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng của tỉnh.

11. Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện dự thi (hoặc xét) nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương. Tổ chức thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương theo quy định.

12. Quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và công tác ở nước ngoài.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở

1. Xây dựng kế hoạch và quyết định điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ công chức, viên chức trong các phòng, ban chuyên môn thuộc sở và các đơn vị trực thuộc.

2. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ của sở thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý (kể cả nguồn quy hoạch).

3. Quyết định phê duyệt quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ đối với các chức danh: Trưởng, Phó phòng ban chuyên môn; Chánh, Phó Chánh Thanh tra; Chánh, Phó Chánh Văn phòng sở; Phó Chi cục trưởng; thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị trực thuộc (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh); công nhận Hội đồng trường các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở. Quyết định công nhận đối với các chức danh: thủ trưởng, phó thủ trưởng, Hội đồng quản trị đối với đơn vị ngoài công lập thuộc Sở.

4. Trong công tác tuyển dụng viên chức:

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Thẩm định kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận viên chức gửi Sở Nội vụ phê duyệt.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Trên cơ sở văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm, tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận viên chức theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chế độ tiền lương, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp:

a) Lập danh sách công chức, viên chức đủ điều kiện dự thi, xét nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công chức hoàn thành chế độ tập sự; bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp đối với viên chức có kết quả đạt trong kỳ thi, xét nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II. Quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi có kết quả trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch, thăng hạng của cơ quan có thẩm quyền), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ) và viên chức theo phân cấp.

b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức được tuyển dụng (trừ các Chi cục trực thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên); thay đổi ngạch, chức danh nghề nghiệp viên chức giữ hạng III trở xuống; tổ chức thi, xét nâng ngạch, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV (sau khi có ý kiến của UBND tỉnh về chỉ tiêu thăng hạng); quyết định nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng III, hạng IV (sau khi đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng); quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với thủ trưởng, phó thủ trưởng và viên chức hạng II của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở (trừ các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục); ký kết hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc Sở.

c) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quỹ tiền lương các cơ quan hành chính; thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quỹ tiền lương các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.

6. Căn cứ đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định bố trí, phân công công tác, điều động, biệt phái, điều chuyển, luân chuyển công chức trong nội bộ cơ quan sở (trừ công chức trong các chi cục, ban trực thuộc). Trường hợp điều chuyển, luân chuyển công chức đến đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ. Giải quyết chế độ, thủ tục thôi việc và nghỉ hưu theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở. Xem xét, có ý kiến về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiền lương, thông báo nghỉ hưu các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Sở, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

7. Thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở.

8. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở đi đào tạo, bồi dưỡng. Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo bồi dưỡng; quyết định cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng của tỉnh; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và đi công tác ở nước ngoài.

9. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

10. Báo cáo, thống kê, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, thực hiện chế độ tiền lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý (sau khi có thông báo của Tỉnh ủy).

3. Thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thực hiện chế độ tiền lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức hành chính. Căn cứ kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển được UBND tỉnh phê duyệt quyết định tuyển dụng công chức; tiếp nhận, điều động, biệt phái thuyên chuyển cán bộ, công chức hành chính từ cơ quan, tổ chức này đến cơ quan tổ chức khác;

5. Phê duyệt kế hoạch (sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở chuyên ngành) tuyển dụng, tiếp nhận viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (nhóm 1, nhóm 2).

6. Quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; Các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, chấp thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức từ hạng III lên hạng II sau khi đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng; quyết định bổ nhiệm xếp lương đối với công chức hoàn thành chế độ tập sự.

7. Thẩm định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã.

8. Quyết định việc tuyển dụng viên chức vào công tác ở các Hội, các tổ chức có sử dụng biên chế Nhà nước; Thẩm định và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, kết quả tiếp nhận, tuyển dụng công chức cấp xã; thẩm định phương án chuyển đổi chức danh công chức cấp xã.

9. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quỹ tiền lương cán bộ, công chức hành chính; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các Hội được Nhà nước giao biên chế.

10. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức các cơ quan, đơn vị khối Nhà nước cấp tỉnh; Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện sau khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt, UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu và cấp kinh phí thực hiện. Thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh: quyết định cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo bồi dưỡng (sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy); quyết định cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng của tỉnh; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và công tác ở nước ngoài.

11. Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được cử sang các Hội công tác và cán bộ, viên chức trong chỉ tiêu biên chế được giao làm việc tại các hội. Thẩm định danh sách hưởng chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội đặc thù gửi Sở Tài chính đề nghị UBND tỉnh cấp ngân sách. Thông báo nghỉ hưu đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (trừ các chức danh do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý). Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Điều chỉnh dữ liệu công chức; chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức.

12. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; Hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ, thống kê báo cáo chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

13. Thực hiện, hướng dẫn, giám sát việc tuyển dụng công chức, viên chức, công chức cấp xã theo quy định. Hướng dẫn, thực hiện việc tuyển dụng công chức theo quy định hiện hành, giám sát việc thi, xét tuyển viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện. Các cơ quan, đơn vị báo cáo quy trình, kết quả tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ trước khi ban hành Quyết định tuyển dụng để kiểm tra, giám sát.

14. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản về quản lý cán bộ, công chức, viên chức trái pháp luật và các quy định tại quy định này.

15. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc quản lý hồ sơ, danh sách đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chặt chẽ, khoa học và đầy đủ theo quy định.

16. Xây dựng và quản lý dữ liệu điện tử cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Xây dựng kế hoạch điều chuyển, luân chuyển, chuyển đổi định kỳ vị trí công tác của công chức thuộc các phòng chuyên môn và tương đương và UBND cấp xã. Đối với giáo viên, nhân viên thuộc sự nghiệp giáo dục và đào tạo cấp huyện: UBND cấp huyện lập danh sách giáo viên, nhân viên dự kiến điều động, luân chuyển, biệt phái (có tài liệu chứng minh kèm theo) gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, chỉ đạo việc triển khai thực hiện.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Cử công chức, viên chức đủ điều kiện dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương, gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giao quyền Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giao quyền Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; quyết định điều động, giao quyền, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; phối hợp thực hiện công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc diện huyện uỷ quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, luân chuyển, biệt phái, từ chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; đề xuất các phương án về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện (kể cả nguồn quy hoạch); trước khi quyết định bổ nhiệm Trưởng phòng chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở chuyên ngành.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Thẩm định kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận viên chức gửi Sở Nội vụ phê duyệt.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Trên cơ sở văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm, tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận viên chức theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ); điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và quản lý công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

5. Giải quyết chế độ, thủ tục thôi việc và nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện quản lý.

6. Thực hiện chế độ tiền lương, thay đổi chức danh nghề nghiệp:

a) Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi có kết quả trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch của cơ quan có thẩm quyền), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch (sau khi có kết quả công nhận của cơ quan có thẩm quyền), chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ);

b) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức được tuyển dụng; thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức giữ hạng III trở xuống; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV (sau khi có ý kiến của UBND tỉnh về chỉ tiêu thăng hạng); quyết định thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giữ hạng III, hạng IV (sau khi đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng); quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với thủ trưởng, phó thủ trưởng và viên chức giữ hạng II của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện; quyết định điều chỉnh, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định; ký kết hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc huyện.

c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ, quyết định chuyển xếp, bổ nhiệm ngạch công chức cấp xã theo quy định;

d) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, điều chỉnh quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, quyết định, điều chỉnh quỹ tiền lương các đơn vị sự nghiệp công lập, UBND cấp xã.

7. Căn cứ đề án vị trí việc làm, kế hoạch điều chuyển, chuyển đổi vị trí công tác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định bố trí, phân công công tác, điều động, luân chuyển công chức, viên chức thuộc UBND cấp huyện quản lý. Thẩm định kế hoạch đào tạo bồi dưỡng các cơ quan, đơn vị khối nhà nước cấp huyện. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện sau khi kế hoạch được Ban Thường vụ huyện ủy phê duyệt. Quyết định cử cán bộ, công chức, cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng. Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo bồi dưỡng; quyết định cử đi đào tạo đối với cán bộ công chức viên chức được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng của tỉnh; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và công tác ở nước ngoài.

8. Thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; viên chức thuộc huyện.

9. Quyết định hoặc trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

10. Báo cáo, thống kê, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp đóng trên địa bàn.

3. Trình HĐND cấp xã để bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã.

4. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã; hồ sơ đề nghị thành lập, chia tách, sáp nhập thôn, bản, khối phố trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện.

5. Đề nghị UBND cấp huyện xét chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ chính sách có liên quan đối với cán bộ, công chức cấp xã.

6. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

7. Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

8. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã.

9. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã

1. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức hàng năm; các quy định về chế độ chính sách đối với công chức cấp xã.

2. Quyết định hoặc trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo quy định.

3. Phân công nhiệm vụ cho công chức cấp xã.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Hội được được giao biên chế

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận viên chức đảm bảo thủ tục theo khoản 4 Điều 13 và khoản 5 Điều 14 của Quy định này.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.

4. Đối với các Hội được Nhà nước giao biên chế căn cứ phê duyệt kế hoạch cơ cấu, chỉ tiêu biên chế, chức danh, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm của Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận viên chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ quyết định tuyển dụng viên chức.

5. Căn cứ kết quả tuyển dụng, tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức ký kết hợp đồng làm việc đối với người được trúng tuyển vào viên chức; lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định.

6. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cơ cấu, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, số lượng được hợp đồng lao động, Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, Hội được giao biên chế thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động; ký kết hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Đề xuất phương án cán bộ đối với các chức danh thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó các tổ chức trực thuộc đơn vị.

8. Về chế độ tiền lương, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp:

a) Trình cấp trên trực tiếp quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính của đơn vị; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng tương đương ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính;

b) Trình cấp trên trực tiếp quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức được tuyển dụng (trừ các Chi cục trực thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên), chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với thủ trưởng, phó thủ trưởng và viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương của đơn vị; điều chỉnh quỹ tiền lương đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh); trình Sở Nội vụ điều chỉnh quỹ tiền lương đối với các Chi cục trực thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các Hội được giao biên chế; thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được cử sang các Hội công tác và cán bộ, viên chức trong chỉ tiêu biên chế được giao làm việc tại các hội;

c) Quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ ngạch, hạng tương đương chuyên viên trở xuống;

d) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các Chi cục trực thuộc Sở; các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên được quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức được tuyển dụng.

9. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

10. Thống kê và báo cáo về đội ngũ công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý công chức, viên chức cấp trên trực tiếp theo quy định; quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo quy định.

11. Quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo phân cấp.

12. Ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.

13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định 03/2024/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định 03/2024/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi