Nghị định 80/CP của Chính phủ về việc quy định tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 80/CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 80/CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/12/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 80/CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH
PHỦ SỐ 80/CP NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 1996 QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA
CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh bảo
vệ công trình giao thông ngày 2 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Để thực hiện các Nghị
định của Chính phủ số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm 1995 về bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị, số 49/CP ngày 26
tháng 7 năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn
giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị, số 39/CP ngày 5 tháng
7 năm 1996 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt, số 40/CP ngày 5
tháng 7 năm 1996 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa (gọi tắt là Thanh tra giao thông).
Điều 2.- Thanh tra giao thông thực hiện chức năng thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông vận tải, xử lý các vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông vận tải theo quy của Pháp luật.
Điều 3.- Tổ chức Thanh tra giao thông có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Thanh tra giao thông do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của Chính phủ.
Điều 4.- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Thanh tra giao thông trong phạm vi cả nước.
Điều 5.- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm hỗ trợ hoạt động của Thanh tra giao thông.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA GIAO THÔNG
Điều 6.- Hệ thống tổ chức Thanh tra giao thông.
1. Thanh tra giao thông trực thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Ban Thanh tra giao thông đường bộ;
b) Ban Thanh tra giao thông đường sắt;
c) Ban Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Ban Thanh tra giao thông trực thuộc các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập theo hướng dẫn của bộ Giao thông vận tải.
Bộ Giao thông vận tải và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thống nhất hướng dẫn về tổ chức và biên chế Thanh tra giao thông các cấp.
Điều 7.-
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Thanh tra giao thông thuộc các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Thành tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính).
Điều 8.- Thanh tra giao thông có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông vận tải, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan để thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông và vi phạm trật tự an toàn giao thông vận tải.
3. Thanh tra, xử lý việc cấp phép, đưa ra sử dụng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
4. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm thể lệ vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
5. Lập biên bản các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và trật tự an toàn giao thông vận tải, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ các hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và trật tự an toàn giao thông vận tải theo thẩm quyền.
6. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và chức danh của Thanh tra giao thông chuyên ngành đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
Điều 9.- Tiêu chuẩn của Thanh tra viên giao thông:
1. Có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan, có sức khoẻ tốt;
2. Có trình độ kỹ thuật chuyên ngành, có kiến thức về luật lệ giao thông vận tải và kiến thức pháp lý.
Điều 10.- Thanh tra giao thông được trang cấp: phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục, và các phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, màu sắc trang phục của Thanh tra giao thông theo từng chuyên ngành và chế độ sử dụng trang phục.
CHƯƠNG III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11.- Thanh tra viên giao thông hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 12.- Thanh tra viên giao thông khi thực hiện nhiệm vụ mà có hành vi sách nhiễu, không khách quan, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 13.- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi của Thanh tra giao thông phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước về khiếu nại và tố cáo.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 15.- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Điều 16.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.