Thông tư liên tịch 10/1998/TTLT-BGTVT-BQP-BNV của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điểm Nghị định 40/CP của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đối với lực lượng vũ trang

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 10/1998/TTLT-BGTVT-BQP-BNV

Thông tư liên tịch 10/1998/TTLT-BGTVT-BQP-BNV của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điểm Nghị định 40/CP của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đối với lực lượng vũ trang
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Nội vụ; Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/1998/TTLT-BGTVT-BQP-BNVNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Đào Đình Bình; Lê Thế Tiệm; Nguyễn Trọng Xuyên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
13/01/1998
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 10/1998/TTLT-BGTVT-BQP-BNV

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 10/1998/TTLT-BGTVT-BQP-BNV DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - QUỐC PHÒNG - NỘI VỤ
SỐ 10/1998/TTLT-GTVT-BQP-BNV NGÀY 13 THÁNG 1 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỂM NGHỊ ĐỊNH 40/CP CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

 

Để thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, liên tịch Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điểm về đăng ký, quản lý và kiểm tra phương tiện thuỷ, thuyền viên, cảng bến thuỷ nội địa thuộc lực lượng vũ trang như sau:

 

I- ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA KỸ THUẬT PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA THUỘC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

 

Mọi phương tiện thuỷ thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ (gọi tắt là phương tiện thuỷ của lực lượng vũ trang), khi tham gia giao thông đường thuỷ phải được đăng ký, quản lý và kiểm tra an toàn kỹ thuật theo đúng quy định.

 

A- ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN THUỶ LÀM NHIỆM VỤ
AN NINH, QUỐC PHÒNG

 

1- Việc đăng ký, quản lý và kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ làm nhiệm vụ quân sự do Bộ Quốc phòng quy định; phương tiện thuỷ thuộc lực lượng công an nhân dân làm nhiệm vụ an ninh, trật tự do Bộ Nội vụ quy định.

Sau khi đăng ký, các phương tiện trên phải kẻ biển số theo quy định và khi tham gia giao thông phải có đủ các loại giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký;

- Giấy phép lưu hành;

- Số kiểm tra kỹ thuật;

- Số danh bạ thuyền viên;

- Lý lịch phương tiện;

- Nhật ký hành trình, nhật ký máy;

- Lệnh sử dụng phương tiện.

2- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật các phương tiện thuỷ làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng khi có đề nghị của Cục Vận tải - Bộ Quốc phòng hoặc Cục Cảnh sát Giao thông đường thuỷ - Bộ Nội vụ.

 

B- ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN THUỶ THUỘC CÁC DOANH NGHIỆP
CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

 

1- Phương tiện thuỷ thuộc các doanh nghiệp của lực lượng vũ trang phải được đăng ký cấp biển số, quản lý và kiểm tra kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.

Biển số của các phương tiện thuỷ thuộc Bộ Quốc phòng thêm hai chữ cái in hoa "QP"; của phương tiện thuỷ thuộc Bộ Nội vụ thêm hai chữ cái in hoa "CA" sau dãy chữ, số đăng ký.

2- Cục Vận tải - Bộ Quốc phòng, Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ - Bộ Nội vụ có trách nhiệm thông báo danh sách các phương tiện thuỷ thuộc các doanh nghiệp của lực lượng vũ trang cho Cục Đường sông Việt Nam và phối hợp chỉ đạo chuyển giao hồ sơ cho cơ quan đăng ký, quản lý phương tiện thuộc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính nơi đơn vị đặt trụ sở chính để làm các thủ tục đăng ký, quản lý theo quy định.

Sau khi cấp đăng ký các phương tiện thuỷ thuộc các doanh nghiệp của lực lượng vũ trang, các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm thông báo cho Cục Đường sông Việt Nam, Cục Vận tải - Bộ Quốc phòng và Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ - Bộ Nội vụ để phối hợp quản lý.

 

C- QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN THUỶ CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

 

1- Phương tiện thuỷ của lực lượng vũ trang chỉ được sử dụng đúng mục đích, công dụng đã đăng ký, trừ trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo lệnh của Tư lệnh Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 2- Các phương tiện thuỷ của lực lượng vũ trang khi làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, tuần tiễu, tuần tra kiểm soát hoặc được huy động thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh mới được mang quân hiệu, công an hiệu và các tín hiệu ưu tiên khác theo quy định.

3- Trường hợp phương tiện thuỷ thuộc các doanh nghiệp của lực lượng vũ trang chuyển sang làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng hoặc ngược lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì các cơ quan đăng ký, quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phải thông báo cho nhau bằng văn bản và làm thủ tục chuyển giao hồ sơ kèm theo.

4- Hàng năm, Cục Vận tải - Bộ Quốc phòng, Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ - Bộ Nội vụ, Cục Đường sông Việt Nam - Bộ Giao thông Vận tải phối hợp kiểm tra, đánh giá thực trạng tình hình đăng ký, quản lý các phương tiện thuỷ thuộc các doanh nghiệp của lực lượng vũ trang ở các đơn vị, địa phương để phối hợp quản lý đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.

 

 

 

II- THUYỀN VIÊN TRÊN PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

 

1- Định biên, chức danh thuyền viên trên các phương tiện thuỷ làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định. Danh bạ thuyền viên bao gồm quân nhân, công nhân viên quốc phòng tại ngũ hoặc cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân.

2- Định biên, chức danh thuyền viên trên phương tiện thuỷ thuộc các doanh nghiệp của lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải. Danh bạ thuyền viên bao gồm quân nhân, công nhân viên quốc phòng tại ngũ hoặc cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt có thể sử dụng thuyền viên về chuyên môn kỹ thuật không thuộc các đối tượng trên nhưng phải ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.

3- Hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thông báo yêu cầu đào tạo thuyền viên của ngành mình và thống nhất kinh phí đào tạo với Bộ Giao thông Vận tải để lập kế hoạch và giao chỉ tiêu đào tạo tại các trường hàng giang, hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Quân nhân, công nhân viên quốc phòng hoặc cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân được đào tạo tại các trường hàng giang, hàng hải của Quân đội, Công an theo chương trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phù hợp với chương trình đào tạo của Bộ Giao thông Vận tải thì được dự thi lấy bằng, chứng chỉ chuyên môn do Bộ Giao thông Vận tải tổ chức.

Bằng, chứng chỉ chuyên môn do Bộ Giao thông Vận tải cấp cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng hoặc cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân được xem xét áp dụng để bổ nhiệm chức danh thuyền viên trên phương tiện thuỷ của lực lượng vũ trang.

 

III- CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA THUỘC
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

 

1- Việc quản lý, khai thác cảng, bến thuỷ nội địa thuộc lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

2- Các cảng, bến thuỷ nội địa của lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ kinh tế ngoài việc thực hiện các quy định của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ còn phải thực hiện các quy định của Bộ Giao thông Vận tải về quản lý, khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.

Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn lắp đặt hệ thống báo hiệu xác định phạm vi vùng nước của cảng bến thuỷ nội địa thuộc lực lượng vũ trang.

3- Phương tiện thuỷ thuộc lực lượng vũ trang khi cập cảng, bến thuỷ nội địa dân sự phải chấp hành đúng các quy định về quản lý, khai thác cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ Giao thông Vận tải quy định (trừ các trường hợp khẩn cấp về an ninh, quốc phòng theo lệnh của cấp có thẩm quyền như quy định tại điểm 1, mục C, phần I, Thông tư này).

 

IV- KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM

 

1- Phương tiện thuỷ của lực lượng vũ trang hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định tại Nghị định 40/CP của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa. Mọi hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ phải được phát hiện kịp thời và xử lý theo quy định của pháp luật.

2- Lực lượng cảnh sát giao thông đường thuỷ được quyền kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các phương tiện thuỷ của lực lượng vũ trang vi phạm Nghị định 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và vi phạm Nghị định 24/CP ngày 18 thàng 4 năm 1996 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng và các quy định liên quan khác của pháp luật.

3- Lực lượng kiểm tra tầu thuyền quân sự, uỷ nhiệm kiểm soát quân sự có quyền kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về an toàn của phương tiện, điều lệnh quân đội nhân dân đối với thuyền viên trên tầu thuyền quân sự và xử lý theo điều lệnh quân đội. Đối với phương tiện giả danh phương tiện quân sự thì xử lý theo quy định tại Nghị định 24/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo để Bộ Quốc phòng chỉ đạo phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết.

4- Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa có quyền kiểm tra, xử lý các phương tiện thuỷ, các cảng bến thuỷ nội địa thuộc lực lượng vũ trang vi phạm các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông, Nghị định 40/CP ngày 5/7/1996 và Nghị định 80/CP ngày 5/12/1996. Các phương tiện thuỷ, các cảng bến thuỷ nội địa thuộc lực lượng vũ trang phải chấp hành nghiêm các quyết định xử lý vi phạm của Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa.

5. Lực lượng cảnh sát giao thông đường thuỷ, kiểm tra tầu thuyền quân sự, uỷ nhiệm kiểm soát quân sự, Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa có kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất phối hợp tổ chức kiểm tra về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với phương tiện, cảng bến thuỷ nội địa của lực lượng vũ trang; thông báo cho nhau tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông của phương tiện, cảng bến thuỷ của lực lượng vũ trang để phối hợp giải quyết.

 

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Cục Đường sông Việt Nam - Bộ Giao thông Vận tải, Cục Vận tải - Bộ Quốc phòng, Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ - Bộ Nội vụ có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh Thông tư này. Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện cần kịp thời báo cáo các Bộ liên quan để thống nhất giải quyết.

Thông tư này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi