Thông tư 18/2025/TT-BQP quy định phong quân hàm học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ; thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 18/2025/TT-BQP

Thông tư 18/2025/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định phong quân hàm học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ; thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy vượt bậc, trước thời hạn và nâng lương sĩ quan trước thời hạn
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:18/2025/TT-BQPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phan Văn Giang
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/03/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đào tạo phi công, tàu ngầm được phong Trung úy

Ngày 22/03/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 18/2025/TT-BQP quy định phong quân hàm học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ; thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy vượt bậc, trước thời hạn và nâng lương sĩ quan trước thời hạn. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đào tạo phi công, tàu ngầm được phong quân hàm Trung úy, bên cạnh đó:

  • Phong quân hàm Trung úy không quá 90% đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đại học đào tạo bác sĩ tại Học viện Quân y;
  • Phong quân hàm Trung úy không quá 70% đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đại học đào tạo dược sĩ, kỹ sư tại các trường quân đội, trường ngoài quân đội; đào tạo đại học văn bằng thứ 2 trong các trường quân đội từ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
  • Phong quân hàm Trung úy không quá 55% đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đại học đào tạo chương trình 5 năm là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam, được thưởng 02 lần danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến trở lên hoặc đạt giải chính thức tại các kỳ thi quốc gia quốc tế; học viên là người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc rất ít người và học viên được cử tuyển là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam;….

2. Tiêu chuẩn để sĩ quan xem xét thăng quân hàm trước thời hạn:

- Có đủ tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm vượt bậc nhưng cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm 1 bậc;

- Có cấp bậc quân hàm thấp hơn trần quân hàm các nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm một bậc trở lên mà được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng sau:

  • Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba;
  • Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba;
  • Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba;
  • Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba;…

- Có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cá nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm, mà các năm trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được công nhận chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ;….

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Thông tư 18/2025/TT-BQP tại đây

tải Thông tư 18/2025/TT-BQP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 18/2025/TT-BQP PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 18_2025_TT-BQP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG

________

Số: 18/2025/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2025

 

 

THÔNG TƯ

Quy định phong quân hàm học viên tốt nghiệp đào tạo

sĩ quan tại ngũ; thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy vượt bậc,

trước thời hạn và nâng lương sĩ quan trước thời hạn

__________

 

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tng cục Chính trị;

Bộ trưởng Bộ Quc phòng ban hành Thông tư quy định phong quân hàm học viên tt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ; tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy vượt bậc, trước thời hạn và nâng lương sĩ quan trước thời hạn.

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về phong quân hàm học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ tại khoản 1 Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12; tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy vượt bậc và trước thời hạn; nâng lương sĩ quan cấp Trung tướng, Thiếu tướng, cấp tá, cấp úy trước thời hạn tại khoản 4 Điều 17 và khoản 3 Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan khi thực hiện phong quân hàm học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ; thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy vượt bậc và trước thời hạn; nâng lương sĩ quan cấp Trung tướng, Thiếu tướng, cấp tá, cấp úy trước thời hạn.

 

Chương II. PHONG QUÂN HÀM HỌC VIÊN TT NGHIỆP ĐÀO TẠO SĨ QUAN TẠI NGŨ

 

Điều 3. Tiêu chí xét phong quân hàm Trung úy, Thượng úy, Đại úy đối với học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đào tạo phi công, tàu ngầm, rèn luyện tốt được xét phong quân hàm Trung úy.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ đào tạo trình độ đại học, xếp hạng tốt nghiệp khá trở lên, rèn luyện tốt được xét phong quân hàm Trung úy, cụ thể:

a) Đào tạo trường nước ngoài;

b) Đào tạo bác sĩ tại Học viện Quân y là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam: Tỷ lệ phong quân hàm Trung úy không quá 90%;

c) Đào tạo dược sĩ, kỹ sư tại các trường trong quân đội, trường ngoài quân đội là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam; đào tạo đại học văn bằng thứ 2 trong các trường quân đội từ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam: Tỷ lệ phong quân hàm Trung úy không quá 70%;

d) Đào tạo chương trình 5 năm (không thuộc đối tượng đào tạo kỹ sư) là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khóa học được khen thưởng 02 lần danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến trở lên hoặc đạt giải chính thức tại các kỳ thi quốc gia, quốc tế; học viên là người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc rất ít người và học viên được cử tuyển theo quy định của Chính phủ là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam: Tỷ lệ phong quân hàm Trung úy không quá 55%;

đ) Đào tạo chương trình 4 năm là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khóa học được khen thưởng 02 lần danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến trở lên hoặc đạt giải chính thức tại các kỳ thi quốc gia, quốc tế; học viên là người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc rất ít người và học viên được cử tuyển theo quy định của Chính phủ, học viên đào tạo trường ngoài quân đội, đào tạo các trường thuộc Bộ Công an là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam: Tỷ lệ phong quân hàm Trung úy không quá 45%.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học được xét phong quân hàm Thượng úy, Đại úy, cụ thể:

a) Đào tạo bác sĩ tại Học viện Quân y xếp hạng tốt nghiệp giỏi trở lên, trong khóa học được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trở lên; đào tạo trình độ đại học tại các trường còn lại xếp hạng tốt nghiệp xuất sắc, trong khóa học được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trở lên là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam được xét phong quân hàm Thượng úy.

b) Đào tạo phi công, tàu ngầm

Đào tạo ở trong nước xếp hạng tốt nghiệp khá, rèn luyện tốt, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được xét phong quân hàm Thượng úy; xếp hạng tốt nghiệp giỏi trở lên, rèn luyện tốt, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được xét phong quân hàm Đại úy.

Đào tạo ở nước ngoài xếp hạng tốt nghiệp khá trở lên, rèn luyện tốt được xét phong quân hàm Đại úy.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc tương đương ở nước ngoài, rèn luyện tốt được xét phong quân hàm Thượng úy.

Điều 4. Tiêu chí xét phong quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chc quốc phòng đào tạo trình độ đại học

1. Học viên tốt nghiệp được phong quân hàm Thiếu úy hoặc cao hơn tương ứng với mức lương hiện hưởng.

2. Học viên xếp hạng tốt nghiệp giỏi trở lên được xét nâng lương trước thời hạn 1 năm để xét phong quân hàm sĩ quan.

3. Cách chuyển xếp lương và phong quân hàm sĩ quan

a) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến thời hạn nâng lương thì được xét nâng lương theo quy định.

b) Chuyển xếp lương sang quân nhân chuyên nghiệp cao cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng để làm căn cứ xét phong quân hàm sĩ quan, bảo đảm mức chênh lệch không quá một bậc lương liền kề.

c) Trường hợp phong quân hàm sĩ quan thấp hơn quân hàm quân nhân chuyên nghiệp hiện tại thì chưa xét phong quân hàm sĩ quan, thực hiện cấp số hiệu cán bộ và chuyển xếp lương sang quân nhân chuyên nghiệp cao cấp theo bậc đào tạo, bảo lưu thời hạn nâng lương để xét phong quân hàm sĩ quan vào các năm tiếp theo (trường hợp cá nhân có nguyện vọng).

 

Chương III. THĂNG QUÂN HÀM VƯỢT BẬC, THĂNG QUÂN HÀM, NÂNG LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN

 

Điều 5. Tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm vượt bậc

1. Sĩ quan có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm từ 02 (hai) bậc trở lên, lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xem xét thăng quân hàm vượt bậc khi được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng (không tính các hình thức khen thưởng theo niên hạn hoặc quá trình cống hiến), sau đây:

a) Các hình thức huân chương: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Lao động hạng Nhất; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất.

b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Danh hiệu Anh hùng Lao động.

c) Giải thưởng Hồ Chí Minh.

2. Trong thời hạn giữ một chức vụ chỉ được được xét thăng quân hàm vượt bậc một lần, vượt một bậc quân hàm; thời điểm xem xét sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng.

3. Trường hợp đặc biệt chưa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 6. Tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm trước thời hạn

1. Sĩ quan được xem xét thăng quân hàm trước thời hạn, khi:

a) Có đủ tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm vượt bậc, nhưng cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm một bậc (được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này); được xem xét thăng quân hàm trước thời hạn sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng.

b) Có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm một bậc trở lên mà được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng sau được xem xét thăng quân hàm trước thời hạn không quá 24 tháng: Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhì, hạng Ba (không tính các hình thức khen thưởng theo niên hạn hoặc quá trình cống hiến); Huân chương Dũng cảm.

c) Có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm, mà các năm trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, thuộc một trong các trường hợp được xem xét thăng quân hàm trước thời hạn không quá 12 tháng:

Được công nhận chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư; Tiến sĩ làm việc đúng chuyên môn (chỉ xét thăng quân hàm trước thời hạn một lần).

Được tặng thưởng một trong các thành tích khen thưởng sau: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua toàn quân; giải nhất, giải nhì, giải ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng trong hội thi, hội thao toàn quốc; giải nhất trong hội thi, hội thao cấp bộ, ngành Trung ương; Huy chương hoặc giải nhất, giải nhì, giải ba trong Hội thao quân sự quốc tế; sĩ quan tham gia gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc được cấp có thẩm quyền khen thưởng hình thức từ giấy khen trở lên; chủ nhiệm đề tài, sáng kiến đạt giải nhất, giải nhì, giải ba giải thưởng “Tuổi trẻ sáng tạo trong Quân đội”; Chủ nhiệm công trình đạt giải nhất, giải nhì, giải ba Giải thưởng Lao động sáng tạo trong Công đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam; Giải thưởng Phụ nữ Quân đội; điển hình tiên tiến toàn quân trong thực hiện cuộc vận động “Phát huy truyền thống, cống hiến tài năng, xứng danh Bộ đội Cụ Hồ”; Gương mặt trẻ tiêu biểu toàn quốc; Gương mặt trẻ tiêu biểu toàn quân.

2. Ngoài các trường hợp đã được quy định tại khoản 1 Điều này, sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét thăng quân hàm trước thời hạn không quá 12 tháng:

a) Sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy ở đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu; đơn vị điệp báo chiến dịch; cơ quan, đơn vị điệp báo chiến lược; kho vũ khí - đạn, kho xe - máy, kho khí tài đặc chủng, kho xăng dầu chiến lược dự trữ sẵn sàng chiến đấu và dự trữ quốc gia cho quốc phòng; đơn vị sửa chữa, bảo dưỡng vũ khí, khí tài chiến đấu; trưởng ngành, phó trưởng ngành trên tàu, sĩ quan thuộc kíp chiến đấu ra đa, tên lửa, pháo phòng không, tàu ngầm; sĩ quan trực tiếp tham gia nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ trong các lĩnh vực thuộc công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi và nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, các năm trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên mà:

Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm 02 (hai) bậc trở lên. Trong thời gian giữ một chức vụ nếu đã được thăng quân hàm trước thời hạn thì trong niên hạn tiếp theo có 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.

Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm 01 (một) bậc, trong niên hạn có ít nhất 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.

b) Sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy cơ quan thuộc đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này các năm trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên mà: cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm 03 (ba) bậc trở lên; thấp hơn 02 (hai) bậc, trong niên hạn có ít nhất 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; thấp hơn 01 (một) bậc, trong niên hạn có ít nhất 02 (hai) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở (cấp Thiếu úy lên Trung úy có 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở).

c) Sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy ở các cơ quan, đơn vị không thuộc đơn vị quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này các năm trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên mà: cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm 04 (bốn) bậc trở lên; thấp hơn 03 (ba) bậc, trong niên hạn có ít nhất 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; thấp hơn 02 (hai) bậc, trong niên hạn có ít nhất 02 (hai) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; thấp hơn 01 (một) bậc: Thăng quân hàm sĩ quan cấp tá có 03 (ba) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, thăng quân hàm sĩ quan cấp Đại úy, Thượng úy có 02 (hai) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, thăng quân hàm sĩ quan cấp Thiếu úy lên Trung úy có 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.

3. Ngoài các trường hợp đã được quy định tại khoản 1 Điều này, sĩ quan không giữ chức vụ chỉ huy, quản lý mà các năm trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên nếu thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét thăng quân hàm trước thời hạn không quá 12 tháng: cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn trần quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm 04 bậc trở lên; thấp hơn 03 (ba) bậc trong niên hạn có ít nhất 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; thấp hơn 02 (hai) bậc trong niên hạn có ít nhất 02 (hai) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; thấp hơn 01 (một) bậc: Thăng quân hàm sĩ quan cấp tá có 03 (ba) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, thăng quân hàm sĩ quan cấp Đại úy, Thượng úy có 02 (hai) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, thăng quân hàm sĩ quan cấp Thiếu úy lên Trung úy có 01 (một) năm được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.

4. Trường hợp trong niên hạn cán bộ đạt nhiều thành tích thì chỉ áp dụng một thành tích để xét thăng quân hàm trước thời hạn (các thành tích còn lại không được bảo lưu); nếu chưa được áp dụng để xét thì được bảo lưu để xem xét thăng quân hàm trước thời hạn của bậc quân hàm tiếp theo.

5. Trường hợp đặc biệt chưa quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 7. Tiêu chí, tiêu chuẩn để xét nâng lương trước thời hạn

1. Sĩ quan đã có cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm được xem xét nâng lương trước thời hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Sĩ quan cấp tướng:

Được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, được xem xét nâng lương trước thời hạn sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng.

Được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này, được xem xét nâng lương trước thời hạn không quá 24 tháng.

b) Sĩ quan cấp tá, cấp úy:

Được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, được xem xét nâng lương trước thời hạn sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng.

Được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này, được xem xét nâng lương trước thời hạn không quá 24 tháng.

Có đủ tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư này, được xem xét nâng lương trước thời hạn không quá 12 tháng.

2. Trường hợp trong niên hạn cán bộ đạt nhiều thành tích thì chỉ áp dụng một thành tích để xét nâng lương trước thời hạn (các thành tích còn lại không được bảo lưu); nếu chưa được xét thì bảo lưu một trong các thành tích đã đạt được để xem xét nâng lương trước thời hạn của lần nâng lương tiếp theo.

3. Trường hợp đặc biệt chưa quy định tại khoản 1 Điều này do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

 

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2025.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:

- Thủ trưởng BQP;

- BTTM, TCCT;

- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;

- C85, C56, C11, C17, C79; C41;

- Vụ Pháp chế;

- Lưu: VT, C85. H85.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Đại tướng Phan Văn Giang

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1043/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Kết luận của Thường trực Chính phủ tại văn bản 78a/TB-VPCP ngày 04/3/2025 của Văn phòng Chính phủ, Nghị quyết 46/NQ-CP của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2025 và Chỉ thị 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên

Quyết định 1043/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Kết luận của Thường trực Chính phủ tại văn bản 78a/TB-VPCP ngày 04/3/2025 của Văn phòng Chính phủ, Nghị quyết 46/NQ-CP của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2025 và Chỉ thị 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên

Chính sách

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi