Quyết định 282/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 282/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 282/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng - Ngày 20/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 282/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020. Theo đó, phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn so với giai đoạn trước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Ưu tiên phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý... để tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của đồng bào các dân tộc, nhất là đồng bào ở vùng biên giới. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020, Cao Bằng đạt trình độ phát triển ở mức khá so với các tỉnh trong Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và có mức thu nhập bình quân/người bằng với mức thu nhập bình quân/người chung của cả nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 282/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 282/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 282/2006/QĐ-TTg NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2006
- 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (tại tờ trình số
1460/TTr-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006) và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (tại văn bản số
7895/BKH-TĐ&GSĐT ngày 26 tháng 10 năm 2006) về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2006 - 2020,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều
1. Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
a) Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020 phải phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của Vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội chung của cả nước;
b) Phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường;
c) Phát
triển kinh tế - xã hội gắn chặt với
bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo
đảm hài hoà giữa môi trường nhân tạo
với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng
sinh học;
d) Phát
triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy các
thế mạnh và lợi thế so sánh của Tỉnh; huy
động tối đa các nguồn lực (cả nội
lực và ngoại lực), nhất là nguồn vốn
đầu tư và khoa học - công nghệ;
đ)
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh
và bảo vệ vững chắc biên giới, chủ
quyền quốc gia;
e) Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực; mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
với bên ngoài để phát triển.
2.
Mục tiêu phát triển
a) Mục
tiêu tổng quát
Phát
triển kinh tế với nhịp độ tăng
trưởng nhanh, chất lượng cao và bền
vững hơn so với giai đoạn trước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông
nghiệp. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế. Ưu tiên phát triển giáo
dục, đào tạo nâng cao trình độ dân trí và
chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy
mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học - công
nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý…
để tạo ra năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao. Cải thiện rõ rệt đời
sống vật chất, văn hoá và tinh thần của
đồng bào các dân tộc, nhất là đồng bào
ở vùng biên giới. Giữ vững ổn định
chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo
vệ vững chắc chủ quyền và an ninh quốc gia.
Phấn đấu đến năm 2020, Cao Bằng
đạt trình độ phát triển ở mức khá so
với các tỉnh trong Vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ và có mức thu nhập bình quân/người bằng
với mức thu nhập bình quân/người chung của
cả nước.
b) Mục
tiêu cụ thể
- Phấn đấu mức tăng trưởng kinh
tế (GDP) đạt bình quân 15%/năm thời kỳ 2006 -
2010; 13%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 10%/năm thời
kỳ 2016 - 2020;
- GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt trên 600USD
và năm 2020 đạt 1.600USD;
- Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng dịch vụ và công nghiệp - xây dựng
(đến năm 2010: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
chiếm 25,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 28,4%,
dịch vụ chiếm 45,7%; đến năm 2015: nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản chiếm 19,1%, công nghiệp -
xây dựng chiếm 32,1%, dịch vụ chiếm 48,8%;
đến năm 2020: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
chiếm 15%, công nghiệp - xây dựng chiếm 35,8%,
dịch vụ chiếm
49,2%);
- Phấn
đấu đến năm 2008 hoàn thành phổ cập giáo
dục trung học cơ sở; đến năm 2020
đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo
dục trung học phổ thông; tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 26% (trong đó,
đào tạo nghề đạt 19%) vào năm 2010 và
đạt 38% (trong đó, đào tạo nghề đạt
31%) vào năm 2020; bình quân mỗi năm giải quyết
việc làm cho khoảng 1,0 - 1,4 vạn lao động;
- Phấn
đấu đến năm 2010 đạt 9 bác sỹ và 25
giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2020
đạt 12 bác sỹ và 30 giường bệnh/1 vạn
dân, 30% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
tỷ lệ tăng dân số ở mức 1,0%;
- Giảm
tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 còn 29,5% và
đến năm 2020 xuống dưới 10%; tỷ lệ
thất nghiệp đô thị dưới 4% vào năm 2010;
đến năm 2010: 95% dân số đô thị và 85% dân
số nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh, tỷ lệ phủ sóng phát thanh và
truyền hình đạt 90%; đến năm 2020: 100% dân
số đô thị và 90% dân số nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ
phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 100%;
- Xây
dựng và củng cố vững chắc khu vực phòng
thủ trên địa bàn Tỉnh; hoàn thành cơ bản
việc bố trí, sắp xếp và ổn định dân
cư các xã biên giới;
- Nâng
độ che phủ của rừng đạt 52% vào
năm 2010, đạt 60% vào năm 2020; giải quyết
tốt vấn đề vệ sinh môi trường đô
thị, cửa khẩu, khu công nghiệp, khu vực khai thác
quặng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
3. Định
hướng phát triển ngành và lĩnh vực
a) Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
- Phát
triển nông nghiệp hàng hoá trên cơ sở xây dựng
vùng nguyên liệu gắn với chế biến đối
với các mặt hàng nông sản chủ lực. Lựa
chọn những cây trồng thích hợp với địa
hình vùng cao, có giá trị kinh tế nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, chú trọng vùng nghèo,
vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc ít
người; chuyển đổi mạnh cơ cấu
giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ theo
hướng nâng cao giá trị, tích cực ứng dụng
công nghệ thích hợp nhằm tạo ra giá trị hàng hoá
lớn trên một đơn vị diện tích và bảo
đảm phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững;
- Nhịp độ phát triển
giai đoạn 2006 - 2010 đạt 5,5%/năm, giai
đoạn 2011 - 2020 đạt 4,9%/năm;
- Sản xuất lương thực theo
hướng thâm canh, đưa những giống mới có
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao vào
sản xuất, trọng tâm là phát triển lúa nước
và ngô lai; chú trọng phát triển những cây trồng thích
hợp với điều kiện của Tỉnh, tạo
sản phẩm hàng hoá chủ lực theo hướng thâm
canh tăng năng suất như: mía, đậu
tương, thuốc lá; xây dựng vành đai thực
phẩm, các loại rau, đậu theo hướng sạch
cho thị xã, khu công nghiệp; tập trung phát triển các
loại cây ăn quả như: lê, mận, bưởi, cam,
quýt, hồng không hạt trên cơ sở giống mới và
gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Phát triển chăn nuôi hàng hoá có giá
trị kinh tế cao trên cơ sở tận dụng ưu
thế của tỉnh miền núi; tập trung phát triển
đàn bò lấy thịt theo hướng bán công nghiệp;
phát triển chăn nuôi trâu, dê, chăn nuôi lợn
hướng nạc, gia cầm theo quy mô trang trại,
hộ gia đình; tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông
nghiệp, đến năm 2010 chiếm 40,8% và đến
năm 2020 chiếm 46,3%;
- Xây dựng hệ thống rừng
đặc dụng, hệ thống rừng phòng hộ
đầu nguồn; kết hợp trồng mới và khoanh
nuôi tái sinh, phát triển hệ thống rừng sản
xuất gồm rừng nguyên liệu giấy và gỗ công
nghiệp, hồi thảo quả, chè đắng;
đưa độ che phủ của rừng đạt
52% vào năm 2010 và đạt trên 60% vào năm 2020;
- Khai thác diện tích mặt nước
hiện có, xây dựng thêm các hồ thuỷ lợi kết
hợp nuôi trồng thuỷ sản tập trung với
mục đích sản xuất hàng hoá; xây dựng cơ
sở ươm cá giống phục vụ cho nhu cầu
tại chỗ và các tỉnh lân cận.
b) Công
nghiệp - xây dựng
- Tạo
sự tăng trưởng đột phá; đến
năm 2010 đạt 26% và đến năm 2020 đạt
14,6%; trung bình cả giai đoạn đạt 17%/năm;
- Khai thác và
chế biến khoáng sản: bảo đảm không tàn phá
và gây ô nhiễm môi trường; sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các loại khoáng sản;
khuyến khích đầu tư khai thác gắn với
chế biến sâu quặng sắt, man gan, thiếc, bô xít;
tổ chức quản lý khai thác, thu gom các mỏ nhỏ
trên địa bàn Tỉnh;
- Phát
triển thuỷ điện: khảo sát, quy hoạch và
đẩy mạnh khai thác tiềm năng thuỷ
điện trên các sông, suối thuộc địa bàn
Tỉnh; có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu
tư xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và
nhỏ;
- Phát
triển sản xuất vật liệu xây dựng: bảo
đảm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên
địa bàn Tỉnh; đổi mới công nghệ, nâng
cao sản lượng và chất lượng xi măng
của Tỉnh; tổ chức tốt việc khai thác
vật liệu sẵn có như đá cho xây dựng và nguyên
liệu để sản xuất xi măng; phát triển
sản xuất gạch, ngói, cát, sỏi... tại
địa phương;
- Xây
dựng khu công nghiệp Đề Thám, từng bước
hình thành khu công nghiệp Chu Trinh, Phục Hoà; đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư
trong nước và nước ngoài để phát triển
công nghiệp; phát triển các cụm công nghiệp vệ
tinh, công nghiệp chế biến, tiểu thủ công
nghiệp đối với ngành nghề
cơ khí nhỏ, công cụ cầm tay, chế biến nông,
lâm sản phục vụ nông nghiệp và nông thôn;
- Bảo
tồn và phát triển ngành nghề thủ công, khôi phục
các làng nghề truyền thống sản xuất hàng tiêu
dùng, phục vụ phát triển du lịch, xuất
khẩu, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
cho lao động nông nghiệp và nông thôn.
c) Thương mại - dịch vụ
- Tăng cường đầu tư
hạ tầng thương mại trên địa bàn
thị xã, thành phố trong tương lai, các khu kinh tế
cửa khẩu; trong đó, ưu tiên cửa khẩu Tà Lùng
và các trung tâm thương mại, dịch vụ tổng
hợp, thu hút đầu tư, thúc đẩy lưu thông
hàng hoá giữa Cao Bằng với cả nước và
thị trường Trung Quốc;
- Xây dựng các chợ trung tâm cụm xã,
thị trấn, thị tứ, các trạm thu mua nông
sản, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân nông thôn, vùng cao giao lưu, trao đổi, kích thích phát
triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu hàng hoá
thiết yếu, bình ổn giá cả thị trường;
- Quy hoạch sản xuất một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo sự
ổn định thị trường và hàng hoá xuất
khẩu, có khả năng cạnh tranh, thâm nhập vào
một số thị trường mới;
- Phát triển du lịch văn hoá lịch
sử, du lịch sinh thái và du lịch cảnh quan;
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện một số cơ chế, chính sách khuyến khích
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư phát triển các dịch vụ
vui chơi, giải trí, thể thao, ăn uống, khách
sạn, nhà hàng... đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch;
- Khôi phục và tổ chức các lễ
hội truyền thống, làm tốt việc giới
thiệu với du khách tại các điểm di tích lịch
sử;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia phát triển dịch vụ vận tải; phấn
đấu tăng năng lực vận tải đến
năm 2010 gấp 2 lần và đến năm 2020 gấp 3
lần so với hiện nay;
- Quy hoạch phát triển mạng dịch
vụ bưu chính, viễn thông của Tỉnh, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (gồm cả
Internet) đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng, chất
lượng phục vụ ngày càng cao của xã hội;
số máy điện thoại đến năm 2010
đạt 18 máy/100 dân và đến năm 2020 đạt 30
máy/100 dân;
- Đẩy mạnh hơn nữa các
hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh
doanh của Tỉnh.
d) Các lĩnh vực xã hội
- Phát triển dân số: tiếp tục
đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình và
chăm sóc sức khoẻ sinh sản để nâng cao
chất lượng dân số; đến năm 2010 dân
số khoảng 540 nghìn người và tốc độ
tăng bình quân là 1,05%/năm; đến năm 2020
khoảng 600 nghìn người và tốc độ tăng
bình quân là 1,0%/năm; tỷ trọng dân số đô thị
đạt khoảng 18% vào năm 2010 và đạt gần
30% vào năm 2020;
- Giáo dục và đào tạo: đẩy
mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo; chú
trọng hợp tác, liên kết đào tạo với các
trường đại học trong nước,
đại học Quảng Tây (Trung Quốc). Sớm hoàn
thành xây dựng Trường dạy nghề tỉnh, thành
lập Trung tâm dạy nghề vùng và cơ sở dạy nghề
tại các huyện; nâng cấp cơ sở vật chất
cho Trường nội trú tỉnh, xây dựng các
trường nội trú, bán trú tại các huyện, tạo
điều kiện hơn nữa cho con em đồng bào
các dân tộc thiểu số đi học; thành lập
trường Đại học Cao Bằng trên cơ sở
trường Cao đẳng Sư phạm, trường
Trung cấp Y tế và trường Trung cấp nông - lâm
nghiệp; chú trọng đào tạo nhân lực cho hội
nhập kinh tế quốc tế; đặc biệt chú
trọng nâng cao chất lượng dạy và học trong
tình hình mới; hoàn thành phổ cập giáo dục trung
học cơ sở vào năm 2008; đạt chuẩn
quốc gia về phổ cập trung học phổ thông vào
năm 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 26% vào năm 2010 và đạt 38% vào năm
2020;
- Y tế và chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng: nâng cấp và mở rộng mạng
lưới y tế từ tỉnh đến huyện, xã
trên nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh;
tập trung nâng cấp tuyến huyện, tuyến xã và
tuyến thôn bản; nhanh chóng hoàn thành việc nâng cấp
Bệnh viện Đa khoa tỉnh; khẩn trương
triển khai xây dựng Bệnh viện Đa khoa khu
vực miền Tây (huyện Bảo Lạc). Phấn
đấu đến năm 2010 có 9 bác sỹ và 25
giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2020 có
12 bác sỹ và 30 giường bệnh/1 vạn dân, 30% xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế; bảo
đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực
phẩm; phòng chống, đẩy lùi được tệ
nạn ma tuý, ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS trong
cộng đồng và các bệnh dịch nguy hiểm khác;
- Văn hoá xã hội: xây dựng và nâng
cấp nhà văn hoá các xã, thôn bản, chú trọng các thôn
bản biên giới, vùng sâu, vùng xa; xây dựng nếp
sống văn hoá lành mạnh; bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hoá của các dân tộc trong Tỉnh;
đẩy mạnh phủ sóng phát thanh truyền hình,
tăng thời lượng phát thanh, truyền hình bằng
tiếng các dân tộc thiểu số; nâng cấp Thư
viện tỉnh và thư viện các huyện, thị;
củng cố thư viện xã; tăng cường
đưa những ấn phẩm, sách, báo mang nội dung
phổ biến kiến thức pháp luật, khoa học -
kỹ thuật cho nông dân;
- Thể dục, thể thao: xây dựng
hoàn chỉnh Trung tâm thi đấu thể thao của
Tỉnh; đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật thể thao cho các thị trấn,
huyện lỵ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
vận động viên các môn thể thao có khả năng
đạt thành tích cao, đặc biệt như các môn võ
cổ truyền dân tộc; thường xuyên phát
động phong trào thể dục, thể thao quần
chúng. Phấn đấu đến năm 2010, Cao Bằng
có vận động viên thi đấu đoạt giải
quốc gia;
- Xoá đói, giảm nghèo và việc làm:
tiếp tục thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn II, đầu tư cho 106 xã đặc biệt
khó khăn thoát nghèo trong giai đoạn 2006 - 2010; thực
hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, hỗ trợ dân xoá nhà
dột nát, bố trí đất sản xuất, đất
ở cho tất cả những hộ còn thiếu, trong
đó, cần đặc biệt quan tâm đối với
hộ đồng bào các dân tộc sinh sống ở vùng biên
giới, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện
tốt chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo;
đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư; phấn đấu giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống còn 29,5% vào năm 2010 và dưới 10%
vào năm 2020; đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề, mở mang các ngành nghề mới, nhằm thúc
đẩy chuyển dịch lao động từ ngành nông
nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ; nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng
yêu cầu cho xuất khẩu; phấn đấu bình quân
mỗi năm giải quyết việc làm cho 1,0 - 1,4 vạn
lao động.
đ) Quốc phòng, an ninh
- Tăng
cường củng cố quốc phòng, an ninh và trật
tự an toàn xã hội, bảo đảm chủ quyền
quốc gia, ổn định chính trị để phát
triển kinh tế - xã hội. Xây dựng nền quốc
phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân
dân. Bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, phòng chống các loại tội
phạm xâm hại đến an ninh quốc gia, đẩy
lùi tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao
thông;
-
Thường xuyên tổ chức huấn luyện chiến
đấu, thực hiện diễn tập khu vực phòng
thủ tỉnh, chuẩn bị mọi điều kiện
sẵn sàng chủ động trong mọi tình huống
để bảo vệ vững chắc biên cương
của Tổ quốc;
- Xây
dựng đường biên giới Việt - Trung hoà bình,
hữu nghị; mở rộng quan hệ đối
ngoại, hợp tác về kinh tế, khoa học - kỹ
thuật, giáo dục - đào tạo với Trung Quốc
để phát triển kinh tế - xã hội.
e) Phát triển kết cấu hạ
tầng:
- Đẩy nhanh tiến độ cải
tạo, nâng cấp các Quốc lộ 3, Quốc lộ 4A,
Quốc lộ 34, Quốc lộ 4C, hoàn thiện
đường nối Quốc lộ 3 với Quốc
lộ 4A (tuyến tránh thị xã Cao Bằng), khẩn
trương xây dựng đường Hồ Chí Minh
(đoạn qua địa phận Cao Bằng). Ưu tiên
đầu tư nâng cấp đường ra các cửa
khẩu, đường đến các khu du lịch,
đường vành đai biên giới. Nâng cấp dần
các tuyến đường tỉnh lộ, mở mới
một số tuyến đường phục vụ
quốc phòng, an ninh, kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội. Nâng cao chất lượng đường liên
xã, bảo đảm đi được cả bốn
mùa. Phát triển đường liên thôn bằng cơ chế
Nhà nước và nhân dân cùng làm; phát động phong trào toàn
dân xây dựng đường thôn xóm, đường
nội đồng với sự hỗ trợ vật
tư kỹ thuật của Nhà nước;
- Sau năm 2010, tuỳ tình hình thực
tế và nhu cầu vận tải của Tỉnh sẽ xem
xét, quyết định việc nghiên cứu, lập
dự án tuyến đường sắt Hà Quảng đi
Cửa khẩu Tà Lùng (nối với tuyến
đường sắt Thuỷ Khẩu đi Sùng Tả -
Trung Quốc) và dự án sân bay Cao Bằng;
- Tiếp tục đầu tư xây
dựng hệ thống cấp nước cho thị xã,
thành phố trong tương lai, khu công nghiệp, các công
trình cấp nước sinh hoạt tại các thị
trấn, thị tứ, ưu tiên cho vùng cao. Phấn
đấu đến năm 2010 đạt 95% dân số
đô thị, 85% dân số nông thôn và đến năm 2020
đạt 100% dân số đô thị, 90% dân số nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ
sinh;
- Xây dựng đường điện
110 KV Lạng Sơn - Cao Bằng; tiếp tục phát
triển lưới điện nông thôn. Tỷ lệ
số hộ được sử dụng điện
đến năm 2010 đạt 85% và đến năm 2020
đạt 100%;
- Ưu tiên xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ bố trí, sắp
xếp, ổn định dân cư các xã biên giới,
nhất là các thôn, bản sát biên giới theo quy hoạch,
không để biên giới trống dân;
- Đẩy
mạnh thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh
mương; xây dựng thêm các công trình thuỷ lợi,
ưu tiên các công trình kết hợp thuỷ điện,
cấp nước và phát triển thuỷ sản, chú
trọng vùng biên giới, tạo điều kiện
để nhân dân phát triển sản xuất, ổn
định đời sống, yên tâm bám đất,
giữ vững biên cương Tổ quốc;
- Tiếp tục nghiên cứu, điều
tra, lập các dự án đầu tư kè chống xói
lở bờ sông biên giới và đô thị, bảo
đảm an toàn đường biên, sản xuất và
đời sống của nhân dân.
4. Định hướng phát
triển theo lãnh thổ
a) Phát triển vùng kinh tế
- Vùng bình địa (gồm thị xã Cao
Bằng và 1 phần huyện Hòa An) với thị xã Cao
Bằng là trung tâm, đẩy mạnh phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị, có 2 khu công nghiệp, khu
dịch vụ và các tiểu vùng thâm canh lúa, thuốc lá,
đậu tương, lạc, ngô; tiểu vùng ven thị
xã Cao Bằng trồng rau xanh, hoa;
- Vùng núi đá (7 huyện) có đô thị
Tà Lùng, các khu kinh tế cửa khẩu (Tà Lùng, Trà Lĩnh,
Sóc Giang) với hệ thống cơ sở hạ tầng
tương đối phát triển, có khu khai thác mỏ,
cụm công nghiệp, khu du lịch và các tiểu vùng
trồng lúa, đậu tương, thuốc lá (Trùng Khánh);
tiểu vùng trồng mía (Phục Hòa) và tiểu vùng rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
- Vùng núi đất (4 huyện) có 4 thị
trấn gắn liền hệ thống kết cấu
hạ tầng được nâng cấp, có khu khai thác
mỏ, cụm công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp
và các tiểu vùng rừng sản xuất chuyên canh trúc sào,
chè đắng; tiểu vùng rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng và tiểu vùng trồng lúa, ngô,
đậu tương, dong riềng.
b) Phát triển đô thị và nông thôn
- Quy hoạch mở rộng, xây dựng
thị xã Cao Bằng trở thành thành phố thuộc
Tỉnh khi có điều kiện; nâng cấp cửa khẩu
Tà Lùng thành cửa khẩu quốc tế và 2 cửa
khẩu Trà Lĩnh và Sóc Giang thành cửa khẩu quốc
gia. Xây dựng và phát triển thị trấn Tà Lùng trở
thành đô thị loại IV; đầu tư xây dựng
mới các thị trấn: Đàm Thuỷ, Trường Hà,
Phia Đén; phát triển thị tứ và các chợ biên
giới;
- Quản lý, sử dụng đất đai theo đúng
quy hoạch, đặc biệt là đất đô thị,
dọc các trục giao thông, thị trấn, thị tứ,
các khu kinh tế cửa khẩu, các điểm du lịch.
5. Một số giải pháp chủ yếu
về thực hiện quy hoạch
a) Huy động vốn đầu tư
Huy động tối đa các nguồn
vốn trong nước, ngoài nước để phát
triển kinh tế - xã hội:
- Vốn trong nước
đóng vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là
nguồn vốn của Trung ương để phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật, củng cố quốc phòng - an ninh, xóa đói
giảm nghèo; ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách
địa phương theo tinh thần Nghị quyết
số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính
trị;
- Tăng
cường xúc tiến đầu tư, giới thiệu,
quảng bá về Cao Bằng để thu hút vốn
đầu tư vào các lĩnh vực thế mạnh
của Tỉnh như: khai thác, chế biến khoáng
sản; phát triển một số cây, con; tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc vay vốn tín dụng đầu tư để
phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định;
- Tích
cực vận động thu hút vốn ODA để phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, xoá đói giảm nghèo; xây dựng và thực
hiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu
tư trực tiếp (FDI), chú trọng các nhà đầu
tư Trung Quốc để phát triển các hàng hóa chủ
lực, chất lượng cao, các sản phẩm xuất
khẩu và xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp, khu đô thị.
b) Về
cơ chế, chính sách
- Tiếp
tục rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp
theo quy định của pháp luật và đề xuất
chính sách mới với Chính phủ nhằm ưu tiên
đầu tư phát triển cho Cao Bằng;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và
thực hiện cơ chế "một cửa";
hiện đại hoá trụ sở chính quyền các
cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Làm
tốt công tác tổ chức và cán bộ; xây dựng cơ
chế, chính sách khuyến khích người tài về
địa phương làm việc, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước;
chống lãng phí, tham nhũng. Ứng dụng rộng rãi và
có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
Thực hiện quy chế dân chủ gắn liền
với hoàn thiện quy chế quản lý nhà nước
ở cấp cơ sở. Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo và
đào tạo lại;
- Phân cấp đi đôi với tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, tập trung vào các
lĩnh vực đất đai, khai thác, chế biến
khoáng sản, cấp phép đầu tư, xây dựng cơ
bản, xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Khoa học công nghệ
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ tiên
tiến vào sản xuất công nghiệp, giống cây
trồng, vật nuôi; tiêu chuẩn hóa quy trình sản
xuất hàng hóa chủ lực, xây dựng tiêu chuẩn hàng
hóa đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia,
quốc tế, có uy tín và có sức cạnh tranh trên thị
trường;
- Chú
trọng đào tạo, nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ về
giống cây trồng, vật nuôi, công nghiệp chế
biến nhằm tạo bước chuyển tích cực
về năng suất, chất lượng và giảm giá
thành sản phẩm.
d) Phát triển nguồn nhân lực
- Chú
trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến
thức quản lý nhà nước, nâng dần trình
độ ngoại ngữ và trình độ sử dụng
công nghệ thông tin ở các lĩnh vực cho đội
ngũ cán bộ, công chức của Tỉnh; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong thời kỳ mới;
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp và
chuyển đổi các doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa
năng lực quản lý và hiệu quả hoạt
động các doanh nghiệp của Tỉnh, sẵn sàng
tham gia quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới; đào tạo, tập huấn kỹ
thuật, trình độ quản lý cho các chủ trang
trại, hộ gia đình nhằm hướng tới
mỗi chủ trang trại, hộ gia đình là một
tế bào kinh tế vững mạnh, sản xuất ra hàng
hóa có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước;
- Liên kết
hợp tác với một số trường đại
học của Trung Quốc, đặc biệt là của
tỉnh Quảng Tây để đào tạo đội
ngũ chuyên gia có trình độ cao, tạo sự
đột phá trong phát triển nguồn nhân lực của
Tỉnh;
- Làm tốt
công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh đào
tạo nghề, tạo nguồn lao động có tay
nghề đáp ứng cho các lĩnh vực kinh tế - xã
hội của Tỉnh và cho xuất khẩu.
đ) Tổ chức thực hiện và giám
sát Quy hoạch
- Tổ chức công bố, phổ biến
Quy hoạch sau khi được phê duyệt; cụ
thể hoá các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế
hoạch 5 năm, hàng năm để tổ chức
thực hiện. Xúc tiến hoạt động đầu
tư, giới thiệu, quảng bá các dự án ưu tiên,
mời gọi các nhà đầu tư đến Cao
Bằng đầu tư sản xuất, kinh doanh;
Điều 2. Quy
hoạch này là định hướng, cơ sở cho
việc lập, trình duyệt và triển khai thực
hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu
tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng căn cứ vào
mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy
hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan chỉ đạo việc lập và trình duyệt
vào đầu năm 2007 và triển khai thực hiện theo
quy định:
1. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường chiến lược.
2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội các huyện, thị xã, quy hoạch phát triển
hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh
vực để bảo đảm sự phát triển
tổng thể và đồng bộ.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu
cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của
Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút,
huy động các nguồn lực để thực
hiện Quy hoạch.
4. Lập các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát
triển trọng điểm, các dự án cụ thể
để đầu tư tập trung hoặc từng
bước bố trí ưu tiên hợp lý.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch kịp thời, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh,
của Vùng và cả nước trong từng giai
đoạn Quy hoạch.
Điều 4. Giao
các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nghiên
cứu lập các quy hoạch nói trên; đồng thời
nghiên cứu xây dựng và trình các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính
sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm
huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư...
để thực hiện Quy hoạch; đẩy nhanh
việc đầu tư, thực hiện các công trình,
dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối
với sự phát triển của Tỉnh đã
được quyết định đầu tư; nghiên
cứu, xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy
hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư
các công trình, dự án liên quan dự kiến đầu
tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng