Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 116/2006/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 116/2006/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: | 18/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển ngành nghề nông thôn - Ngày 18/12/2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 116/2006/TT-BNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Theo đó, Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau: Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận, Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. Tiêu chí công nhận làng nghề: Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn, Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 116/2006/TT-BNN tại đây
tải Thông tư 116/2006/TT-BNN
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 116/2006/TT-BNN NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 66/2006/NĐ-CP NGÀY 07/7/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Để thống nhất trong việc thực hiện Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định nội dung, tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và hướng dẫn nội dung xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn.
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 3 Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ,
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2, mục I, Phần II nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
- Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có)
- Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất.
- Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại tiết a và tiết b điểm 2 mục II Phần II của Thông tư này.
- Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 mục II Phần II của Thông tư này. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2 mục II Phần II của Thông tư này.
- Những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2 mục I Phần II, hồ sơ gồm:
+ Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
+ Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
+ Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thời gian xét công nhận các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được tổ chức hàng năm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định tại Thông tư này.
Những Quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước đây, nếu phù hợp với các tiêu chí quy định tại Thông tư này thì vẫn có giá trị và bổ sung thêm những nội dung mới phù hợp với tiêu chí quy định tại Thông tư này.
Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận sau 05 năm không đạt các tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí quy định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Ưu tiên xây dựng chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề với các đề án, dự án: bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; phát triển làng nghề gắn với du lịch và phát triển làng nghề mới gắn với thị trường trong và ngoài nước.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 116/2006/TT-BNN NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ
ĐỊNH
SỐ 66/2006/NĐ-CP NGÀY 07/7/2006
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị
định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2003
của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Để thống nhất trong việc
thực hiện Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định như sau:
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
nội dung, tiêu chí công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống và hướng
dẫn nội dung xây dựng quy hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn.
2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng
được quy định tại Điều 2 có
hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn
được quy định tại Điều 3 Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
a) Nghề truyền thống là
nghề đã được hình thành từ lâu đời,
tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính
riêng biệt, được lưu truyền và phát
triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai
một, thất truyền.
b) Làng nghề là một hoặc
nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương
tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra
một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
c) Làng nghề truyền thống
là làng nghề có nghề truyền thống được
hình thành từ lâu đời.
Phần
II
CÔNG NHẬN NGHỀ
TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ,
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
I.
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống
1. Tiêu
chí công nhận nghề truyền thống
Nghề
được công nhận là nghề truyền thống
phải đạt 03 tiêu chí sau:
a)
Nghề đã xuất hiện tại địa
phương từ trên 50 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
b)
Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản
sắc văn hoá dân tộc;
c)
Nghề gắn với tên tuổi của một hay
nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công
nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
a) Có
tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn
tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
b)
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
c)
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
3. Tiêu
chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng
nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng
nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo
quy định tại Thông tư này.
Đối
với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b
của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2,
mục I, Phần II nhưng có
ít nhất một nghề truyền thống
được công nhận theo quy định của Thông
tư này thì cũng được công nhận là làng nghề
truyền thống.
II. Thủ tục công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống
1.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi tắt là Uỷ ban nhân
dân cấp xã) có các ngành nghề quy định tại
mục I, Phần II của Thông tư này lập hồ
sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn
bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân
cấp huyện).
2. Hồ
sơ đề nghị công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a)
Hồ sơ đề nghị công nhận nghề
truyền thống
-
Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề
truyền thống, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
-
Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã
đạt được trong các cuộc thi, triển lãm
trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm
đạt nghệ thuật cao được cấp
tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối
với những tổ chức, cá nhân không có điều
kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không
có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có
bản mô tả đặc trưng mang bản sắc
văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
- Bản
sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có
thẩm quyền (nếu có)
b)
Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề
- Danh
sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông
thôn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
-
Bản tóm tắt kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02
năm gần nhất.
- Bản
xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật
của Nhà nước, có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
c)
Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề
truyền thống
- Hồ
sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền
thống bao gồm các văn bản quy định tại
tiết a và tiết b điểm 2 mục II Phần II
của Thông tư này.
- Trường
hợp đã được công nhận làng nghề, hồ
sơ thực hiện theo quy định tại tiết a
điểm 2 mục II Phần II của Thông tư này.
Nếu chưa được công nhận làng nghề
nhưng có nghề truyền thống đã được
công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy
định tại tiết b điểm 2 mục II
Phần II của Thông tư này.
- Những
làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công
nhận làng nghề tại điểm 2 mục I Phần
II, hồ sơ gồm:
+ Bản
tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề
truyền thống có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã;
+
Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy
chương đã đoạt được trong các
cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc
có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh,
thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối
với những tổ chức, cá nhân không có điều
kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có
tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có
bản mô tả đặc trưng mang bản sắc
văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
+ Bản
sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm
quyền (nếu có).
+ Bản
xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật
của Nhà nước có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
3. Trình
tự xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống
a)
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tập hợp hồ
sơ do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi lên, lập danh
sách (kèm theo hồ sơ) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xét công nhận trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
b)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng xét duyệt, chọn những đối
tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại Thông tư này, ra quyết định và cấp giấy
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
4. Thời
gian xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền
thống, nghề truyền thống
Thời
gian xét công nhận các nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống được
tổ chức hàng năm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
5. Công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định
tại Thông tư này.
Những Quyết định
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước đây, nếu phù hợp với các tiêu chí quy
định tại Thông tư này thì vẫn có giá trị và
bổ sung thêm những nội dung mới phù hợp với
tiêu chí quy định tại Thông tư này.
6. Nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh công nhận được hưởng các
chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông
thôn theo quy định tại Nghị định số
66/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
thực hiện của các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan.
7. Thu hồi giấy công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống
Nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống được công
nhận sau 05 năm không đạt các tiêu chí quy
định sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp huyện danh sách nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm
bảo các tiêu chí quy định. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thu hồi
giấy công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống.
Phần III
XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
I. Căn cứ xây dựng quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
1. Quy hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn được xây dựng theo từng
thời kỳ phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của từng
địa phương và cả nước. Việc xây
dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
thực hiện theo Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoàn thành quy hoạch phát triển ngành nghề nông
thôn và gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
II.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn
1. Phân tích, đánh giá hiện trạng phát
triển ngành nghề nông thôn trên các vùng lãnh thổ, đi
sâu phân tích cơ cấu sản phẩm chủ yếu, vùng
nguyên liệu, công nghệ, lao động, tổ chức
sản xuất, cơ sở hạ tầng và về môi
trường.
2. Phân tích, dự báo các yếu tố phát
triển ngành nghề nông thôn, trong đó có phân tích, dự
báo đầy đủ yếu tố tác động
đến sự phát triển của làng nghề, nhất
là về thị trường, yêu cầu về năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ.
3. Xác định vị trí, vai trò của ngành
nghề nông thôn đối với kinh tế địa
phương và các mục tiêu phát triển ngành nghề nông
thôn.
4. Luận chứng các phương án phát
triển ngành nghề nông thôn, các sản phẩm chủ
yếu và các điều kiện đảm bảo mục
tiêu quy hoạch được thực hiện, như:
nguồn nguyên liệu, công nghệ, lao động...
5. Xây dựng chương trình bảo tồn
và phát triển làng nghề với nội dung: bảo
tồn và phát triển làng nghề truyền thống; phát
triển làng nghề gắn với du lịch; phát triển
làng nghề mới.
6. Xác định các giải pháp về cơ
chế, chính sách và đề xuất các phương án
tổ chức thực hiện.
7. Thể hiện các phương án quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên bản
đồ quy hoạch.
III. Thực hiện
xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành
nghề nông thôn trong toàn quốc.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trong tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn tại địa phương. Việc xây dựng danh
mục các chương trình, dự án đầu tư phát
triển ngành nghề nông thôn có tính toán cân đối
nguồn vốn để bảo đảm thực
hiện, trong đó có chia ra giai đoạn từ 2007- 2010 và
giai đoạn 2010- 2020.
Ưu tiên xây dựng chương trình bảo
tồn và phát triển làng nghề với các đề án,
dự án: bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống; phát triển làng nghề gắn với
du lịch và phát triển làng nghề mới gắn với
thị trường trong và ngoài nước.
IV. Nguồn kinh phí
Kinh phí lập quy hoạch, định
mức, đơn giá, chi phí cho lập, thẩm định
dự án quy hoạch căn cứ theo Điều 8,
Điều 9 của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội và văn bản hướng dẫn thi hành.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đã có quy hoạch phát triển ngành nghề nông
thôn cần tiến hành rà soát, điều chỉnh lại
theo hướng dẫn của Thông tư này.
2. Cục Chế biến nông lâm sản và nghề
muối, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tình hình thực hiện quy hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn, công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và
việc thực hiện các chính sách có liên quan đến
phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Về chế độ báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống được công nhận vào tháng
12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
b) Định kỳ vào ngày 15
tháng 12 hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình
phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương
cũng như những khó khăn, vướng mắc và
kiến nghị chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các địa phương,
đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần