Quyết định 280/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Bảo tồn và phát triển bền vững tộc người thiểu số Đan Lai hiện đang sinh sống tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 280/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 280/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 280/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 280/2006/QĐ-TTg
NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2006
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN "BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
TỘC
NGƯỜI THIỂU SỐ ĐAN LAI HIỆN ĐANG SINH
SỐNG TẠI VÙNG LÕI
VƯỜN
QUỐC GIA PÙ MÁT, HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số
571/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt "Dự án khả
thi đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Pù
Mát, tỉnh Nghệ An";
Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án "Phát triển kinh tế
- xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm
2010";
Xét đề nghị của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại tờ trình
số 3059 TTr-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2006 và của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn
bản số 8097 BKH/KTĐP< ngày 02 tháng 11 năm 2006
về việc xin phê duyệt Đề án "Bảo
tồn và phát triển bền vững tộc người
thiểu số Đan Lai hiện đang sinh sống
tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê
duyệt Đề án "Bảo tồn và phát triển
bền vững tộc người thiểu số Đan
Lai hiện đang sinh sống tại vùng lõi Vườn
Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An"
với những nội dung chủ yếu như sau :
1. Mục tiêu của
Đề án
Nâng
cao điều kiện sống, phát triển kinh tế - xã
hội nhằm bảo tồn và phát triển bền
vững tộc người thiểu số hiện đang
sinh sống tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, bảo
tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Pù Mát, bảo vệ
an ninh biên giới.
2.
Phạm vi và địa điểm thực hiện
Đề án
Trong
tổng số 176 hộ dân tộc Đan Lai đang sinh
sống tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, tổ
chức di chuyển 146 hộ đến nơi mới và
ổn định 30 hộ tại nơi cũ như sau:
-
Tổ chức di chuyển 146 hộ dân tộc thiểu
số Đan Lai hiện đang sinh sống trên
thượng nguồn Khe Khặng thuộc 2 bản: Khe
Cồn, Bản Búng xã Môn Sơn, đến vùng tái
định cư tại 3 bản : Kẻ Gia, Kẻ
Tắt, Bá Hạ xã Thác Ngàn;
-
Tổ chức ổn định cuộc sống cho 30
hộ dân ở lại tại bản Cò Phạt xã Môn
Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An;
-
Tiếp tục hỗ trợ 36 hộ dân đã di chuyển
năm 2002.
3.
Quy mô đầu tư xây dựng
-
Đối với 146 hộ chuyển đi: xây dựng khu
tái định cư cho 146 hộ đến địa
điểm mới tại xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An gồm có:
+
Điểm tái định cư số 1: Bản Kẻ Gia
42 hộ;
+
Điểm tái định cư số 2: Bản Kẻ
Tắt 40 hộ;
+
Điểm tái định cư số 3: Bản Bá Hạ
64 hộ.
- Đối với 30 hộ ở lại:
tổ chức ổn định sản xuất,
đời sống và văn hoá - xã hội cho 30 hộ
tại bản Cò Phạt để phối hợp với
Bộ đội Biên phòng, lực lượng kiểm lâm
và cơ quan quản lý du lịch làm tốt công tác giữ gìn
trật tự an ninh biên giới, bảo vệ rừng và
kết hợp phát triển du lịch sinh thái Vườn
Quốc gia Pù Mát.
- Đối với 36 hộ đã di
chuyển năm 2002: tiếp tục hỗ trợ tổ
chức ổn định sản xuất, đời
sống và văn hoá - xã hội cho 36 hộ, 194 khẩu
đã di chuyển ra 2 bản Tân Sơn và Cửa Ráo
thuộc xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
4.
Nội dung đầu tư chủ yếu
a)
Đầu tư hỗ trợ sản xuất
-
Về bố trí nhiệm vụ sản xuất.
+
Điểm tái định cư tại xã Thạch Ngàn,
huyện Con Cuông.
Đất
sản xuất nông nghiệp: khai hoang, sản xuất lúa
nước, đất màu; trên diện tích đất
vườn hộ gia đình hướng dẫn trồng
rau, màu, cây ăn quả như nhãn, vải, cam, xoài, đu
đủ.
Đất sản xuất lâm nghiệp: phần
chân đồi trồng 1.000 ha rừng nguyên liệu, 100 ha
cây ăn quả (cam, vải thiều, nhãn...), trồng xen
cây lương thực ngắn ngày trong những năm
đầu khi rừng chưa khép kín. Phần sườn
đồi, đỉnh đồi áp dụng các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh để khoanh nuôi, bảo
vệ rừng hiện có.
Chăn nuôi: phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn
và gia cầm theo hướng tập trung có chuồng
trại, trồng cỏ để cung cấp thức
ăn tại chỗ cho gia súc.
+ Điểm định cư 30 hộ tại
bản Cò Phạt xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
Phát triển du lịch sinh thái, du thuyền
vượt thác ghềnh trên sông Giăng - Khe Khặng, văn
hoá ẩm thực, khai thác đặc trưng văn hoá người
Đan Lai như múa cồng chiêng, bắn cung tên, trèo
cột, ném còn...; sản xuất hàng lưu niệm từ
nguồn nguyên liệu tại chỗ như song, mây, mét,
dệt thổ cẩm (khăn, váy, áo...) bán cho khách du
lịch.
Phát triển lâm nghiệp gắn
với cộng đồng: giao khoán bảo vệ rừng
bình quân 5 ha/hộ, trồng cây lâm nghiệp cho sản
phẩm lấy dầu, nhựa, quả (cây gừng, cây gió)
hoặc trồng song, mây... áp dụng các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh để khoanh nuôi, bảo vệ rừng
nguyên sinh, bảo vệ môi trường sinh thái bền
vững.
Ổn định sản xuất trên ruộng
nước đã có, tận dụng diện tích màu ven khe
suối làm vườn trồng rau, sắn, cây ăn
quả ....
Chăn nuôi: phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn
và gia cầm, tạo sản phẩm hàng hoá và nguồn
thực phẩm hàng ngày.
+ Điểm tái định cư 36 hộ năm
2002 tại xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
Tiếp tục đẩy mạnh việc
đền bù, thu hồi đất để giao cho các
hộ tái định cư tổ chức sản xuất
nông - lâm kết hợp. Hỗ trợ kinh phí để phát
triển chăn nuôi.
- Đầu tư hỗ trợ ổn
định và phát triển sản xuất.
+ Điểm tái định cư tại xã
Thạch Ngàn: do chuyển đổi phương thức
sản xuất từ chỗ sản xuất nương
rẫy, săn bắn, hái lượm sang sản xuất
đất bằng, ruộng nước, trồng rừng,
chăn nuôi nên hỗ trợ theo quy định tại
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ:
Hỗ trợ
đất sản xuất: bình quân mỗi hộ
được giao 0,219 ha ruộng lúa; 0,158 ha đất
màu; 2,7 ha đất lâm nghiệp; 400 m2 đất
ở; 0,324 ha đất vườn;
Hỗ trợ giống cây trồng, phân bón cho
vụ sản xuất đầu tiên;
Hỗ trợ con giống, bao gồm hỗ
trợ mua trâu, bò cày kéo, lợn giống;
Hỗ trợ mua dụng cụ sản xuất:
cày, bừa, cuốc, xẻng;
Hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm như
tập huấn hướng dẫn kỹ thuật canh tác,
hướng dẫn xây dựng vườn hộ gia
đình và trang trại. Áp dụng các tiến bộ khoa
học - kỹ thuật mới về trồng trọt,
chăn nuôi, trồng cây nguyên liệu, chế biến lâm
sản và các ngành nghề khác đến hộ gia đình;
hỗ trợ dịch vụ bảo vệ thực vật,
dịch vụ thú y trong 3 năm (từ năm 2007
đến năm 2009). Hỗ trợ xây dựng mô hình kinh
tế vườn miền núi.
+ Điểm
định cư 30 hộ tại bản Cò Phạt, xã Môn
Sơn, huyện Con Cuông.
Chủ yếu là
hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm như tập
huấn hướng dẫn kỹ thuật canh tác,
hướng dẫn xây dựng vườn hộ, trang
trại, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật mới về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
ong, trồng cây lâm nghiệp. Hỗ trợ các loại
giống trồng trọt, chăn nuôi, vật tư, phân
bón. Hỗ trợ xây dựng mô hình kinh tế vườn.
+ Điểm tái
định cư 36 hộ năm 2002 tại xã Môn Sơn,
huyện Con Cuông: hỗ trợ mua trâu, bò cày kéo, lợn
giống.
b) Xây dựng cơ
sở hạ tầng
- Điểm tái
định cư xã Thạch Ngàn.
+ Đường giao
thông: xây dựng đường từ trung tâm xã
đến điểm tái định cư số 1 (dài 11
km) để phục vụ dân sinh nói chung và vùng tái
định cư nói riêng phù hợp với quy mô
đường từ trung tâm xã đến thôn, bản
miền núi. Xây dựng các tuyến giao thông từ trục
chính vào các điểm tái định cư 2,8 km theo tiêu
chuẩn đường loại B giao thông nông thôn.
+ Thuỷ lợi và
nước sinh hoạt: xây dựng công trình nước sinh
hoạt phục vụ điểm tái định cư
số 2 và số 3.
+ Điện sinh
hoạt: xây dựng tuyến 35 Kv dài 11 km, từ bản
Kẻ Gia vào các điểm tái định cư và 3
trạm, 10 km đường dây hạ thế 0,4 Kv.
+ Hỗ trợ xây
dựng trường học 800 m2, trạm y tế
vùng 210 m2, 3 nhà cộng đồng 71,3 m2/nhà.
- Điểm
định cư 30 hộ tại bản Cò Phạt xã Môn
Sơn, huyện Con Cuông.
+ Xây dựng tuyến
đường giao thông từ trung tâm xã đến trung tâm
bản dài 30 km bám theo trục đường mòn, phục
vụ dân cư, tuần tra biên giới.
+ Xây dựng
đường nội bản 2 km, nền 3,5m, mặt bê
tông rộng 2m.
+ Xây dựng
đập thuỷ lợi Cò Phạt tưới tiêu ổn
định cho diện tích lúa.
+ Xây dựng
trường học 5 lớp 400 m2, nhà cộng
đồng thôn bản 120m2 (có 1 phòng dành cho y tế
thôn bản).
+ Xây dựng hạ
tầng phát triển du lịch: bao gồm xây dựng khu
đón tiếp khách (tại đập Pha Lài), khu lưu trú
và dịch vụ tổng hợp, khu chuyển tiếp (tại
bản Cò Phạt), hỗ trợ mua sắm phương
tiện vận tải (theo quy hoạch xây dựng khu du
lịch đập Pha Lài, bản Cò Phát đã
được tỉnh Nghệ An phê duyệt).
- Điểm tái định cư 36 hộ năm
2002 tại xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
Xây dựng trạm bơm điện Tân Sơn
phục vụ tưới tiêu cho 38 ha ruộng nước
2 vụ.
c) Xây dựng nhà ở cho đồng bào
- Xây dựng nhà cho các hộ tái định cư:
theo mẫu nhà sàn 3 gian, cột bằng bê tông cốt thép,
lợp mái ngói 22v/m2.
- Điểm định cư 30 hộ tại
bản Cò Phát xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
+ Hỗ trợ nhà ở: thực hiện theo chính
sách tại Quyết định số 134/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 15
triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung
ương hỗ trợ 05 triệu đồng, ngân sách
tỉnh hỗ trợ 05 triệu đồng, ngân sách
huyện hỗ trợ 05 triệu đồng.
+ Hỗ trợ xây dựng các công trình nước
sinh hoạt, vệ sinh: mỗi giếng nước hỗ
trợ 300 nghìn đồng và 5 tạ xi măng; nhà tắm,
công trình vệ sinh hỗ trợ 50% giá trị công trình.
d) Hỗ trợ ban đầu tái định
cư và đời sống
- Hỗ trợ di chuyển: mức hỗ trợ
di chuyển 3 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ ổn định đời
sống bao gồm: lương thực, tiền sinh
hoạt; thời gian hỗ trợ là 12 tháng; mức hỗ
trợ tương đương 30 kg gạo.
- Mua sắm đồ dùng sinh hoạt:
giường, chiếu, chăn, màn.
đ) Bảo tồn và phát triển văn hoá, xã
hội
- Văn hoá: hướng dẫn bà con sinh hoạt
nhằm tăng cường công tác tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện tốt các chính sách
của Đảng và Nhà nước về hôn nhân, gia
đình, sinh đẻ có kế hoạch, xây dựng
bản, làng và gia đình văn hoá, bài trừ mê tín, dị
đoan... để tạo môi trường văn hoá lành
mạnh, nâng cao dân trí. Mở rộng giao lưu văn hoá
với đồng bào các dân tộc khác, góp phần xây
dựng mối quan hệ đoàn kết giữa các dân
tộc sinh sống trên địa bàn.
- Giáo dục và đào tạo: có kế hoạch
đào tạo lâu dài, tổ chức cho con em đồng bào
dân tộc học nội trú ở huyện, ở tỉnh;
đào tạo nghề và hướng nghiệp để
sau khi học tập các em trở về phục vụ thôn
bản.
- Y tế: tăng cường cán bộ y tế
xuống thôn bản để phục vụ công tác khám,
chữa bệnh cho nhân dân. Tuyên truyền phổ biến
kiến thức về sức khoẻ sinh sản nhằm
nâng cao nhận thức của đồng bào về quan
hệ hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao
chất lượng dân số.
5. Nguồn vốn đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
- Tổng vốn đầu tư: 93.244
triệu đồng.
- Đã đầu tư đến năm 2006: 9.997 triệu
đồng.
b) Nguồn vốn đầu tư từ năm
2007 đến năm 2009: 83.246 triệu đồng, bao
gồm :
- Ngân sách nhà nước: 69.403 triệu
đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ
trợ một phần và bố trí bổ sung có mục tiêu
cho Tỉnh căn cứ vào khả năng cân đối
hàng năm.
- Nguồn khác : 13.843 triệu đồng.
6. Hiệu quả của Đề án
- Về xã hội: góp phần giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, xoá bỏ những
hủ tục lạc hậu; ngăn chặn các nguy cơ
suy thoái nòi giống; ổn định đời sống,
nâng cao nhận thức, trình độ dân trí, bảo
đảm vệ sinh, y tế, chăm sóc sức khoẻ.
Từng bước nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc Đan Lai.
- Về kinh tế: giải quyết cơ bản
kết cấu hạ tầng phục vụ dân sinh, quy
hoạch, sắp xếp lại dân cư, khai thác thế
mạnh về đất đai, bảo vệ tài nguyên
rừng, nguồn nước, tiềm năng du lịch và
từng bước ổn định phát triển sản
xuất, nâng cao mức sống cho đồng bào dân
tộc.
- Về bảo tồn thiên nhiên, môi trường
sinh thái: ngăn chặn nguy cơ suy thoái tài nguyên rừng,
bảo vệ và phát triển các loài động vật quý
hiếm và đa dạng sinh học của Vườn
Quốc gia Pù Mát.
- Về quốc phòng, an ninh; bảo đảm
mục tiêu bảo vệ an ninh biên giới gắn với
bảo tồn phát triển bền vững tộc
người thiểu số Đan Lai hiện đang sinh
sống trong "vùng lõi" Vườn Quốc gia Pù Mát.
7. Tiến độ thực hiện Đề án
Thực hiện trong 3 năm từ năm 2007
đến năm 2009.
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An có nhiệm vụ :
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện Đề án do 1 đồng chí Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban. Các ngành
chức năng có trách nhiệm tăng cường phối
hợp với huyện Con Cuông để triển khai
thực hiện Đề án.
2. Căn cứ vào khả năng huy động
nguồn vốn và sự cấp thiết của từng
vấn đề, lựa chọn thứ tự ưu tiên
hợp lý và chỉ đạo chủ đầu tư
lập các dự án thành phần trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Chủ động lồng ghép các nguồn
vốn để thực hiện Đề án, đồng
thời chỉ đạo đầu tư tập trung có
định hướng để nhanh chóng mang lại
hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất và hạ tầng xã
hội, tạo sự phát triển bền vững, lâu dài
cho đồng bào dân tộc.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý của chính quyền địa
phương các cấp, huyện, xã gắn với thôn
bản.
Điều 3. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An cụ thể hoá Đề án "Bảo
tồn và phát triển bền vững tộc người
thiểu số Đan Lai hiện đang sinh sống
tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An" đã được phê
duyệt thành các Dự án thành phần để triển khai
thực hiện.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ
An, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Sinh Hùng