Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 169/2011/QĐ-UBND Bắc Giang Quy chế phối hợp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 169/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 169/2011/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 13/05/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
tải Quyết định 169/2011/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
UỶ BAN NHÂN DÂN Số: 169/2011/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Bắc Giang, ngày 13 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI BỊ MUA BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
---------------------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008 của liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI BỊ MUA BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung khác về tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
2. Đối tượng tiếp nhận hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng gồm:
a) Người có Quốc tịch Việt Nam bị mua bán từ nước ngoài trở về theo thoả thuận song phương, qua đường ngoại giao, được giải cứu trở về hoặc tự trở về mà trước khi bị mua bán ra nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang.
b) Trẻ em là con của người bị mua bán từ nước ngoài trở về có Quốc tịch Việt Nam bị mua bán quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân
1. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý Nhà nước về tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về từ cấp tỉnh đến cấp xã.
2. Hoạt động phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức được giao theo quy định của Nhà nước và theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
3. Đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan tổ chức phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp.
4. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp, đảm bảo tính bảo mật thông tin, không kỳ thị, phân biệt đối xử với người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, báo cáo đánh giá về tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
2. Xác minh thông tin, xác định, tiếp nhận, bàn giao về gia đình, chuyển tuyến người bị mua bán từ nước ngoài trở về tới các cơ quan, tổ chức phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, tình trạng tâm lý và sức khoẻ của người bị mua bán.
3. Tiếp nhận, cung cấp thông tin về chính sách của Đảng, Nhà nước; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ban đầu và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
4. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê về người bị mua bán từ nước ngoài trở về của các huyện, thành phố; báo cáo định kỳ với các cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Cơ chế phối hợp
1. Các cơ quan, tổ chức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
2. Đối với cấp xã thành lập Tổ công tác tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Tổ trưởng;
b) Cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là Tổ phó thường trực;
c) Trưởng Công an cấp xã là Tổ phó;
d) Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên, Trạm trưởng Trạm Y tế xã và các cán bộ, công chức, viên chức có liên quan
Tổ công tác tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về có trách nhiệm tham mưu và giúp UBND cấp xã trong việc tiếp nhận, hỗ trợ, lập hồ sơ người bị mua bán trở về để đề nghị cấp trên hỗ trợ theo quy định của nhà nước.
Chương II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Xác minh, xác định người bị mua bán từ nước ngoài trở về
1. Đối với người bị mua bán đang cư trú tại một nước không tiếp giáp với Việt Nam thì Công an tỉnh phối hợp với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện xác minh theo quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008 của Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về (sau đây viết tắt là Thông tư 03).
2. Đối với người bị mua bán đang cư trú với một nước tiếp giáp với Việt Nam thì Công an tỉnh phối hợp với Công an tỉnh biên giới thực hiện việc xác minh theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II Thông tư 03.
3. Đối với người bị mua bán từ nước ngoài tự trở về cộng đồng không qua tiếp nhận của cơ quan nào, mà do phản ánh của người dân, đoàn thể, tổ chức xã hội hoặc do chính bản thân người bị mua bán tự trình báo thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Tổ công tác tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về tiến hành tiếp xúc, thu thập thông tin và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác minh theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư số 03.
Điều 7. Tiếp nhận người bị mua bán từ nước ngoài trở về
1. Đối với người bị mua bán từ nước ngoài trở về quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này, khi Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an có văn bản thông báo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03.
Trường hợp trẻ em mang theo từ nước ngoài trở về là con của người bị mua bán đẻ ở nước ngoài thì UBND cấp xã nơi tiếp nhận người bị mua bán từ nước ngoài trở về làm các giấy tờ cần thiết như: giấy khai sinh, nhập hộ khẩu... để có căn cứ thực hiện hỗ trợ.
2. Đối với người bị mua bán từ nước ngoài trở về quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân từ Công an tỉnh biên giới theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03.
3. Đối với người bị mua bán từ nước ngoài trở về quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này thì Tổ công tác tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về giúp UBND xã thực hiện các bước thu thập và xử lý thông tin ban đầu và làm các thủ tục đề nghị xác minh, hỗ trợ và giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 8. Hỗ trợ ban đầu, bàn giao nạn nhân
1. Đối với người bị mua bán từ nước ngoài trở về quy định tại khoản 1, 2 Điều 6 Quy chế này, sau khi đưa từ cơ sở tiếp nhận ngoài tỉnh về Bắc Giang, nếu nạn nhân cần chăm sóc về sức khoẻ, tâm lý trước khi tái hoà nhập cộng đồng thì Sở Lao động–Thương binh và Xã hội đưa nạn nhân vào Trung tâm Bảo trợ Xã hội để chăm sóc theo quy định của Nhà nước. Người bị mua bán từ nước ngoài trở về có nguyện vọng về gia đình ngay thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho UBND cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị mua bán về thường trú và thực hiện việc bàn giao nạn nhân.
3. Đối với người bị mua bán từ nước ngoài trở về quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này thì UBND cấp xã nơi người bị mua bán về thường trú lập hồ sơ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố đề nghị hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân theo quy định của Nhà nước.
Điều 9. Mức chi hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 và Thông tư liên tịch số 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007của Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Trình tự, thủ tục hỗ trợ tái hoà nhập
1. Trình tự và thời gian thực hiện:
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận về nước do cơ quan có thẩm quyền cấp, gia đình có trẻ em bị mua bán, bản thân người bị mua bán từ nước ngoài trở về phải làm đơn gửi UBND cấp xã theo mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
Căn cứ vào đơn đề nghị, chậm nhất 05 ngày làm việc, UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về theo mẫu 02 ban hành kèm theo Quy chế này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố thẩm định hồ sơ và làm văn bản đề nghị theo mẫu 03 ban hành kèm theo Quy chế này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét quyết định hỗ trợ theo quy định của Nhà nước. Trong trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ thì phải trả lời đối tượng bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không được hỗ trợ.
Quyết định hỗ trợ hoặc văn bản trả lời của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải được gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố, UBND cấp xã và đối tượng đề nghị hỗ trợ.
2. Hồ sơ và số lượng hồ sơ:
a. Người bị mua bán từ nước ngoài trở về hoặc gia đình có trẻ em bị mua bán lập 01 tờ đơn theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
b. UBND cấp xã lập 03 bộ hồ sơ (01 bộ gốc, 02 bộ sao) gồm:
- Đơn theo mẫu do người bị mua bán từ nước ngoài trở về hoặc gia đình có trẻ em bị mua bán gửi đến.
- Hồ sơ hỗ trợ lập theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Quy chế này.
- UBND cấp xã gửi 02 bộ hồ sơ (01 bộ hồ sơ gốc, 01 bộ hồ sơ bản sao) đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
c. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố lập công văn theo Mẫu 03 ban hành kèm theo Quy chế này và 01 bộ hồ sơ gốc do UBND cấp xã chuyển đến, gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Trao đổi thông tin
Các cơ quan, ban, ngành có liên quan khi tiếp nhận thông tin về người bị mua bán cần báo cáo ngay cho UBND cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội để làm thủ tục xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thống kê, khảo sát, báo cáo
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổ chức cập nhật thường xuyên danh sách người bị mua bán từ nước ngoài trở về đã được xác minh, tiếp nhận, hỗ trợ.
2. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức, chỉ đạo các địa phương tổ chức khảo sát, điều tra, thống kê, báo cáo tình hình người bị mua bán từ nước ngoài tự trở về.
3. Định kỳ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức giao ban với các ngành liên quan; hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá các nội dung phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phân công nhiệm vụ cho các ngành
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về theo quy định của pháp luật; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo, tổ chức khảo sát, thống kê, chăm sóc sức khoẻ, trợ giúp pháp lý, tư vấn giáo dục kỹ năng sống, dạy nghề, tạo việc làm cho nạn nhân tái hoà nhập cộng đồng.
Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ, đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về với UBND tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan.
Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cấp huyện, cấp xã về phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về tái hoà nhập cộng đồng.
Huy động các nguồn lực tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh
Có trách nhiệm trong việc xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về; phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thống kê, khảo sát tình hình người bị mua bán; xác minh, xử lý các tin báo tố giác tội phạm mua bán người.
Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng minh nhân dân, đăng ký thường trú, tạm trú cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người trong cộng đồng dân cư.
Chỉ đạo, triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về; hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ em là con của người bị mua bán từ nước ngoài trở về theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam; phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về tái hoà nhập cộng đồng.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế phối hợp với các ngành chức năng ở địa phương tổ chức khám, chữa bệnh cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
5. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí, hướng dẫn cơ quan liên quan lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí tiếp nhận, hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về theo quy định hiện hành của nhà nước .
6. Các sở, ban ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh thực hiện tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức tuyên truyền về phòng, chống mua bán người ở địa phương. Chỉ đạo các ngành chức năng, UBND cấp xã thực hiện các hoạt động tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán trở về.
Hỗ trợ đời sống, dạy nghề, giải quyết việc làm để giúp nạn nhân tái hoà nhập cộng đồng, nhanh chóng ổn định cuộc sống,
Thực hiện các quy định về công tác báo cáo, thống kê, tiếp nhận, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.
Điều 14. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp tiếp nhận, hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước và từ nguồn huy động đóng góp, ủng hộ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về nếu có thành tích được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan phản ánh về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định có Biểu mẫu đính kèm. Vui lòng chọn Tải về, tải file. Doc để xem toàn văn bản