Thông tư liên tịch 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp; Nguyễn Trọng Đàm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/08/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức hỗ trợ cho nạn nhân bị buôn bán tái hòa nhập cộng đồng - Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư liên tịch số 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 116/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng. Một trong những nội dung sửa đổi, bổ sung của Thông tư này là thay nội dung của khoản 2, mục III Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH bằng nội dung mới theo hướng tăng mức hỗ trợ cho các đối tượng nói trên. Cụ thể, nạn nhân sau khi được tiếp nhận tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ được xem xét, trợ cấp một lần quần áo, vật dụng cá nhân cần thiết, mức chi được tính trên cơ sở giá cả thực tế của từng địa phương nhưng không quá 200.000 đồng/người; tiền vệ sinh phụ nữ với mức 20.000 đồng/người/tháng; tiền ăn với mức 20.000 đồng/người/ngày. Trong thời gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ, nếu nạn nhân bị ốm phải điều trị để phục hồi sức khoẻ thì được xem xét hỗ trợ tiền khám bệnh và thuốc chữa bệnh; trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của cơ sở phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, thuốc chữa bệnh và điều trị trong thời gian nằm viện do thủ trưởng cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ xem xét hỗ trợ, mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/đợt điều trị. Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ, sau khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền, sau 24 giờ mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì thủ trưởng cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ có trách nhiệm tổ chức mai táng, mức chi phí mai táng là 3.000.000 đồng/người.
Ngoài ra, nạn nhân còn được trợ cấp tiền ăn trong thời gian đi đường là 20.000 đồng/người, tối đa không quá 5 ngày. Mức hỗ trợ tiền tầu, xe được tính trên quãng đường thực tế và giá vé phương tiện vận chuyển công cộng. Cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ có trách nhiệm mua vé tầu, xe cấp cho nạn nhân. Trường hợp nạn nhân là trẻ em nếu không có thân nhân đến đón thì cơ sở hỗ trợ bố trí cán bộ đưa trẻ em về nơi cư trú hoặc liên hệ với cơ quan Lao động -Thương binh và Xã hội nơi trẻ em cư trú để đón nhận.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư liên tịch 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH – BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2010 |
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 116/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng như sau:
c) Chi cho các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý, giáo dục, y tế, hướng nghiệp tại cơ sở hỗ trợ.
a) Nạn nhân sau khi được tiếp nhận tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ được xem xét, trợ cấp một lần quần áo, vật dụng cá nhân cần thiết. Mức chi được tính trên cơ sở giá cả thực tế của từng địa phương nhưng không quá 200.000 đồng/người.
b) Tiền vệ sinh phụ nữ với mức 20.000 đồng/người/tháng.
c) Tiền ăn với mức 20.000 đồng/người/ngày.
d) Trong thời gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ, nếu nạn nhân bị ốm phải điều trị để phục hồi sức khoẻ thì được xem xét hỗ trợ tiền khám bệnh và thuốc chữa bệnh; trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của cơ sở phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, thuốc chữa bệnh và điều trị trong thời gian nằm viện do Thủ trưởng cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ xem xét hỗ trợ. Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/đợt điều trị.
e) Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ, sau khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền, sau 24 giờ mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì Thủ trưởng cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức chi phí mai táng là 3.000.000 đồng/người.
g) Trợ cấp tiền ăn trong thời gian đi đường là 20.000 đồng/người, tối đa không quá 5 ngày.
h) Mức hỗ trợ tiền tầu, xe được tính trên quãng đường thực tế và giá vé phương tiện vận chuyển công cộng. Cơ sở tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ có trách nhiệm mua vé tầu, xe cấp cho nạn nhân.
Trường hợp nạn nhân là trẻ em nếu không có thân nhân đến đón thì cơ sở hỗ trợ bố trí cán bộ đưa trẻ em về nơi cư trú hoặc liên hệ với cơ quan Lao động -Thương binh và Xã hội nơi trẻ em cư trú để đón nhận.
i) Mức chi thù lao cho chuyên gia tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân là 50.000 đồng/buổi, tối đa không quá 20 buổi.
a) Nạn nhân nếu thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành từng thời kỳ) hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn đặc biệt (do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận) thì được xem xét trợ cấp khó khăn ban đầu với mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/người.
b) Nạn nhân nếu có nhu cầu học nghề được xem xét, cấp kinh phí học nghề một lần với mức 1.000.000đồng/người/khoá học nghề.
Để nhận được các khoản hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng quy định tại mục III của Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH và tại Điều 2, Điều 3 Thông tư liên tịch này, trong thời hạn 12 tháng (kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về nước) nạn nhân hoặc gia đình có trẻ em là nạn nhân phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 01 kèm theo Thông tư).
Căn cứ vào đơn đề nghị, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ nạn nhân (mẫu 02 kèm theo Thông tư) gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp, thẩm định hồ sơ và làm văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở đơn, hồ sơ đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định chi hỗ trợ nạn nhân theo chế độ quy định.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận: |
Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
.................ngày...... tháng...... năm..............
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG
Kính gửi: UBND xã..................................................................
Họ và tên:........................................Giới tính: ................ Dân tộc: ..........................
Sinh ngày:.........tháng......... năm............. Tại:.........................................................
Quốc tịch: .............................................. Nơi thường trú trước khi rời Việt Nam (ghi rõ số nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn, xóm, xã, huyện, tỉnh)
...................................................................................................................................
Thời gian rời Việt Nam:..../..../........ Phương tiện: .......... Cửa khẩu: ........................
1. Đối với nạn nhân qua tiếp nhận chính thức1:
Đơn vị tiếp nhận: .......................................................................................................
Cơ sở tiếp nhận: .......................................................................................................
Thời gian tiếp nhận: ....../...../. Cửa khẩu: ..................................................................
2. Đối với nạn nhân tự trở về địa phương không qua tiếp nhận:
Trở về từ2:...........................Thời gian trở về đến nơi thường trú: ......../........./.........
Đi qua cửa khẩu hoặc tỉnh/huyện/xã biên giới nào: ...................................................
Trở về bằng phương tiện gì: ......................................................................................
Để giải quyết khó khăn trước mắt trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, đề nghị các cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết cho tôi được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định./.
|
NGƯỜI VIẾT ĐƠN (ký, ghi rõ họ và tên) |
________________________
1 Ghi theo Giấy chứng nhận về nước
2 Nước nạn nhân bị buôn bán trở về
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
.................ngày...... tháng...... năm..............
HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHỤ NỮ, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ
Dán ảnh (4 x 6) (Đóng dấu giáp lai trên ảnh |
1. Thông tin cá nhân: Họ và tên:...............................................Giới tính: .................. Sinh ngày:........ tháng........ năm.............. Dân tộc: ................. Nơi sinh: …………………………………………………………… Quốc tịch: ................................................................................ |
Nơi thường trú trước khi rời Việt Nam (ghi rõ số nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn, xóm, xã, huyện, tỉnh): ................ |
………………………………………………………………………………………………
Thời gian rời Việt nam:....../.../........ Phương tiện: .......... Cửa khẩu: ......................
2. Thông tin tiếp nhận:
2.1. Đối với nạn nhân qua tiếp nhận chính thức3:
Đơn vị tiếp nhận: .....................................................................................................
Cơ sở tiếp nhận: .....................................................................................................
Thời gian tiếp nhận: ....../...../............4 cửa khẩu......................................................
2.2. Đối với nạn nhân tự trở về địa phương không qua tiếp nhận:
Trở về từ5...............................Thời gian trở về đến nơi thường trú: ...../...../.........6
Đi qua cửa khẩu hoặc tỉnh/huyện/xã biên giới nào: ..............................................
Trở về bằng phương tiện gì: .................................................................................
3. Thông tin tái hoà nhập:
- Nghề nghiệp trước khi bị buôn bán (nông dân, công nhân; học sinh, sinh viên, buôn bán nhỏ, công chức, viên chức, các công việc dịch vụ...): ........................
- Hoàn cảnh kinh tế gia đình...................................................................................
- Nguồn thu nhập chính của gia đình từ: ...............................................................
4. Đề nghị hỗ trợ:
- Hỗ trợ khó khăn ban đầu: .....................................................................................
- Hỗ trợ học nghề: ...................................................................................................
- Hỗ trợ khác: ..........................................................................................................
NGƯỜI LẬP HỒ SƠ |
TM. UBND XÃ ..................... |
(ký và ghi rõ họ và tên) |
(ký tên, đóng dấu) |
_____________________
3 Ghi theo Giấy chứng nhận về nước
4 Ghi rõ ngày, tháng, năm
5 Nước nạn nhân bị buôn bán
6 Ghi rõ ngày, tháng, năm