Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 17/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban bành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 17/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Vĩnh Trọng |
Ngày ban hành: | 29/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán ra nước ngoài - Ngày 29/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về. Theo đó, việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng thực hiện theo nguyên tắc sau: Việc tiếp nhận đối với nạn nhân do phía nước ngoài trao trả phải qua xác minh của Bộ Công an (hoặc Công an tỉnh biên giới do Bộ Công an uỷ quyền). Đối với nạn nhân được giải cứu và nạn nhân trở về qua biên giới mà không do nước ngoài trao trả thì phải được Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh xác minh... Sau khi tiếp nhận nạn nhân trở về, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành các thủ tục làm rõ nhân thân, lai lịch, lý do bị mua bán, lập hồ sơ cá nhân của từng nạn nhân để quản lý, thống kê, theo dõi. Trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nạn nhân, cơ quan tiếp nhận phải tiến hành giải quyết việc hỗ trợ nạn nhân như sau: Nạn nhân có nguyện vọng trở về gia đình thì thông báo cho gia đình, chính quyền nơi người đó cư trú và hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn đường để họ tự trở về, Riêng đối với nạn nhân là trẻ em, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm thông báo cho thân nhân nhận hoặc bố trí người đưa về nơi thân nhân cư trú, trường hợp trẻ em mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa thì phối hợp với các cơ quan liên quan làm thủ tục chuyển sang cơ sở bảo trợ xã hội quản lý, nuôi dưỡng... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 17/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 17/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 17/2007/QĐ-TTg NGÀY 29 THÁNG 1 NĂM 2007
BAN BÀNH QUY CHẾ FIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
CHO PHỤ NỮ, TRẺ EM BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
QUY CHẾ
Tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em
bị buôn bán từ nước ngoài trở về
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục, chế độ chính sách, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng đối với phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
Nạn nhân quy định trong Quy chế này là phụ nữ, trẻ em bị một người hay một nhóm người sử dụng vũ lực, đe dọa sử dựng vũ lực hay những hình thức ép buộc khác, bắt cóc, lừa gạt, lạm dụng quyền lực hay địa vị, tình trạng dễ bị tổn thương để mua bán (giao, nhận tiền hoặc giao, nhận một lợi ích vật chất khác) đưa ra nước ngoài nhằm mục đích bóc lột (cưỡng bức bán dâm hoặc các hình thức bóc lột tình dục khác, lao động hoặc dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hoặc làm việc như tình trạng nô lệ hoặc lấy đi các bộ phận trên cơ thể).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN NẠN NHÂN
Cơ quan đại điện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý thông tin về nạn nhân do phía nước ngoài cung cấp.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nạn nhân, cơ quan tiếp nhận phải tiến hành giải quyết việc hỗ trợ nạn nhân như sau:
Riêng đối với nạn nhân là trẻ em, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm thông báo cho thân nhân nhận hoặc bố trí người đưa về nơi thân nhân cư trú; trường hợp trẻ em mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa thì phối hợp với các cơ quan liên quan làm thủ tục chuyển sang cơ sở bảo trợ xã hội quản lý, nuôi dưỡng.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ TIẾP NHẬN,
CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
CHẾ ĐỘ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NẠN NHÂN
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TẠI CƠ SỞ TIẾP NHẬN NẠN NHÂN,
CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ NẠN NHÂN ĐƯỢC NƯỚC NGOÀI TÀI TRỢ, NẠN NHÂN ĐĂNG Ở NƯỚC NGOÀI
Nạn nhân lưu trú tại cơ sở tiếp nhận nạn nhân và cơ sở hỗ trợ nạn nhân phải chịu sự quản lý, tuân thủ nội quy của cơ sở và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong thời gian lưu trú, nếu nạn nhân bị chết thì cơ sở tiếp nhận nạn nhân hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân phải báo ngay cho cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan liên quan nơi sở tại, thân nhân (nếu có) để giải quyết theo quy định của pháp luật.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
Các cơ quan chức năng khi thực hiện công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân cần có các biện pháp nhằm giúp nạn nhân ổn định về tâm lý ngay từ khi tiếp nhận và trong suốt quá trình hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng.
Nạn nhân trở về nơi cư trú được xem xét cấp lại hộ khẩu, chứng minh nhân dân. Trẻ em là con của nạn nhân đi cùng mẹ nếu chưa có giấy khai sinh thì được làm thủ tục khai sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước và các cơ quan liên quan của nước ngoài trong việc xác minh, tiếp nhận và bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của nạn nhân đang ở nước ngoài, thực hiện việc hợp tác quốc tế trong việc tiếp nhận nạn nhân.
Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí ngân sách trong kế hoạch kinh phí hàng năm, trình Thủ tướng Chỉnh phủ xem xét, phê duyệt. Xây dựng cơ chế hỗ trợ các địa phương khó khăn về ngân sách trong việc xây dựng, nâng cấp các cơ sở xã hội để hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán trở về.
Chỉ đạo cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành chức năng ở địa phương thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em là nạn nhân và trẻ em là con của phụ nữ bị buôn bán từ nước ngoài trở về; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyền trẻ em (nạn nhân và con của nạn nhân) sau khi tái hòa nhập cộng đồng.
Hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan ở địa phương tổ chức khám, chữa bệnh cho nạn nhân khi có yêu cầu của cơ sở tiếp nhận nạn nhân, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn các cấp hội phối hợp với các ngành chức năng thực hiện địch vụ hỗ trợ nạn nhân trong quá trình tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 17/2007/QĐ-TTg NGÀY 29
THÁNG 1 NĂM 2007
BAN
BÀNH QUY CHẾ FIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ TÁI HÒA
NHẬP CỘNG ĐỒNG
CHO PHỤ NỮ, TRẺ EM BỊ BUÔN
BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ
nước ngoài trở về.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy
định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Trương
Vĩnh Trọng
QUY CHẾ
Tiếp
nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
cho phụ nữ, trẻ em
bị
buôn bán từ nước ngoài trở về
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg
ngày
17 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về
trình tự, thủ tục, chế độ chính sách, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc
tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng
đồng đối với phụ nữ, trẻ em
bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
Điều 2. Đối
tượng tiếp nhận
1. Phụ nữ, trẻ em bị buôn
bán từ nước ngoài trở về (sau đây gọi
tắt là nạn nhân) có quốc tịch Việt
2. Trẻ em là con của nạn nhân
được quy định tại khoản 1
Điều này, có quốc tịch Việt
Điều 3. Nguyên
tắc tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng
1. Việc tiếp nhận
đối với nạn nhân do phía nước ngoài trao
trả phải qua xác minh của Bộ Công an (hoặc Công
an tỉnh biên giới do Bộ Công an uỷ quyền).
Đối với nạn nhân được giải
cứu và nạn nhân trở về qua biên giới mà không do
nước ngoài trao trả thì phải được
Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh xác minh.
2. Tôn trọng quyền, lợi ích
hợp pháp và không phân biệt đối xử đối
với nạn nhân.
3. Nhà nước khuyến khích các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia, hỗ
trợ nạn nhân ổn định cuộc sống, tái
hòa nhập cộng đồng.
Điều 4. Giải
thích tà ngữ
Nạn nhân quy định trong Quy
chế này là phụ nữ, trẻ em bị một
người hay một nhóm người sử dụng
vũ lực, đe dọa sử dựng vũ lực hay
những hình thức ép buộc khác, bắt cóc, lừa
gạt, lạm dụng quyền lực hay địa
vị, tình trạng dễ bị tổn thương
để mua bán (giao, nhận tiền hoặc giao, nhận
một lợi ích vật chất khác) đưa ra
nước ngoài nhằm mục đích bóc lột
(cưỡng bức bán dâm hoặc các hình thức bóc
lột tình dục khác, lao động hoặc dịch
vụ cưỡng bức, nô lệ hoặc làm việc
như tình trạng nô lệ hoặc lấy đi các bộ
phận trên cơ thể).
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN NẠN NHÂN
Điều 5. Cơ quan
tiếp nhận thông tin về nạn nhân
Cơ quan đại điện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
(sau đây gọi tắt là cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài), cơ quan Công an, Bộ
đội Biên phòng có trách nhiệm tiếp nhận và
phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý thông tin
về nạn nhân do phía nước ngoài cung cấp.
Điều 6. Xử lý
thông tin về nạn nhân
1. Bộ Công an (hoặc Công an
tỉnh biên giới được Bộ Công an uỷ
quyền) chịu trách nhiệm xác minh, trả lời
đối với những thông tin về nạn nhân
đang ở nước ngoài theo văn bản đề
nghị của phía nước ngoài hoặc cơ quan
đại diện của Việt
2. Bộ đội Biên phòng tỉnh
chịu trách nhiệm xác minh đối với những
thông tin về nạn nhân được giải cứu
hoặc nạn nhân tự trở về qua biên giới mà
không do nước ngoài trao trả. Thời gian xác minh,
trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nạn nhân
được giải cứu hoặc được phát
hiện.
Điều 7. Thủ
tục tiếp nhận
1. Trong thời hạn 02 ngày, kể
từ khi nhận được kết quả xác minh,
Bộ công an (hoặc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được Bộ Công an uỷ
quyền), Bộ đội Biên phòng tỉnh phải thông
báo cho cơ quan quy định tại Điều 5 Quy
chế này để trả lời cho phía nước ngoài
danh sách nạn nhân đồng ý tiếp nhận hoặc
từ chối tiếp nhận (ghi rõ lý do không tiếp
nhận), thống nhất thời gian, địa
điểm và tổ chức tiếp nhận.
2. Sau khi tiếp nhận nạn nhân
trở về, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm
tiến hành các thủ tục làm rõ nhân thân, lai lịch, lý do
bị mua bán; lập hồ sơ cá nhân của từng
nạn nhân để quản lý, thống kê, theo dõi.
3. Bộ Công an (hoặc Công an
tỉnh biên giới được Bộ Công an ủy
quyền) cấp giấy chứng nhận về
nước cho nạn nhân để sử dụng đi
đường và về địa phương làm thủ
tục đăng ký lại hộ khẩu thường
trú.
Điều 8. Xác nhận
đối với nạn nhân tự trở về không qua
tiếp nhận
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
nạn nhân tự trở về không qua tiếp nhận có
trách nhiệm thu thập thông tin, lập hồ sơ và làm
văn bản chuyển Phòng Lao động Thương binh
và Xã hội cấp huyện xác nhận, gửi Sở Lao -
động - Thương binh và Xã hội đề
nghị xác định nạn nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ và văn
bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm tổng hợp danh sách nạn nhân và làm văn
bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác
minh.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
trả lời chính thức bằng văn bản kết
quả xác minh để Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội xem xét, ra quyết định
giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 9. Hỗ
trợ sau khi tiếp nhận
Trong thời hạn tối đa 03
ngày, kể từ ngày tiếp nhận nạn nhân, cơ quan
tiếp nhận phải tiến hành giải quyết
việc hỗ trợ nạn nhân như sau:
1. Nạn nhân có nguyện vọng
trở về gia đình thì thông báo cho gia đình, chính
quyền (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) nơi người đó cư trú và hỗ trợ
tiền tàu xe, tiền ăn đường để
họ tự trở về.
2. Nạn nhân cần chăm sóc
về sức khỏe, tâm lý trước khi tái hòa nhập
cộng đồng, nạn nhân là trẻ em thì cơ quan
tiếp nhận bàn giao cho cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận
để tiếp tục chăm sóc tại các cơ sở
hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn
nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở hỗ trợ
nạn nhân).
Riêng đối với nạn nhân là
trẻ em, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách
nhiệm thông báo cho thân nhân nhận hoặc bố trí
người đưa về nơi thân nhân cư trú;
trường hợp trẻ em mồ côi, trẻ em không
nơi nương tựa thì phối hợp với các
cơ quan liên quan làm thủ tục chuyển sang cơ
sở bảo trợ xã hội quản lý, nuôi dưỡng.
Chương III
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ TIẾP
NHẬN,
CƠ
SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
Điều 10. Cơ
sở tiếp nhận nạn nhân
1. Đồn Công an cửa khẩu
sân bay quốc tế, Công an huyện biên giới do Công an
tỉnh, thành phố được Bộ Công an ủy
quyền lựa chọn, đồn Biên phòng cửa
khẩu tổ chức cơ sở tiếp nhận nạn
nhân từ nước ngoài trở về.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
xem xét, quyết định việc thành lập, giải
thể và quy định cụ thể về tổ
chức, hoạt động của cơ sở tiếp
nhận nạn nhân theo quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Nhiệm
vụ của cơ sở hấp nhận nạn nhân
1. Tiếp nhận nạn nhân từ
nước ngoài trở về.
2. Phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Y tế, Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em, Hội Phụ nữ nơi tiếp nhận
tổ chức hỗ trợ ban đầu về ăn,
ở, sức khỏe và tư vấn cho nạn nhân; bàn giao
nạn nhân cho cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi tiếp nhận.
Điều 12. Cơ
sở hỗ trợ nạn nhân
1. Cơ sở hỗ trợ nạn
nhân là đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có cửa khẩu biên giới thành
lập. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thống nhất
quản lý nhà nước đối với các cơ sở
hỗ trợ nạn nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập
hoặc sử dụng các cơ sở xã hội, cơ
sở chữa bệnh thuộc ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội tại địa phương
để phục vụ công tác hỗ trợ nạn nhân.
3. Tùy điều kiện, tình hình
thực tế của công tác tiếp nhận, hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân
tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định quy mô, nội quy và biên
chế cán bộ (hoặc sử đụng đội
ngũ cán bộ của cơ sở xã hội, cơ sở
chữa bệnh) để phục vụ cho công tác này.
Điều 13. Nhiệm
vụ của cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Tổ chức hỗ trợ
về sức khỏe, tâm lý, giáo dục cho nạn nhân sau
khi tiếp nhận phù hợp với lứa tuổi,
nguyện vọng của nạn nhân và khả năng
đáp ứng của cơ sở.
2.
Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp,
giới thiệu việc làm cho nạn nhân.
3. Đánh giá khả năng tái hòa
nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp
các thông tin về chính sách, dịch vụ hỗ trợ
nạn nhân tại cộng đồng.
4. Hỗ trợ các cơ quan liên quan
tiếp tục xác minh nhân thân, địa chỉ và
đưa nạn nhân trở về gia đình, cộng
đồng.
Điều 14.
Thời gian lưu trú của nạn nhân tại cơ
sở tiếp nhận nạn nhân và cơ sở hỗ
trợ nạn nhân
1. Thời gian nạn nhân lưu trú
tại các cơ sở tiếp nhận nạn nhân không quá
15 ngày, kể từ ngày được tiếp nhận.
2. Thời gian nạn nhân lưu trú
tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân không quá 30
ngày; đối với nạn nhân cần hỗ trợ
về sức khoẻ, giáo dục, trẻ em có hoàn cảnh
gia đình khó khăn thì thời gian lưu trú có thể dài
hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
được tiếp nhận.
Chương
IV
CHẾ
ĐỘ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NẠN NHÂN
Mục
1
CHẾ
ĐỘ TRỢ CẤP TẠI CƠ SỞ TIẾP
NHẬN NẠN NHÂN,
CƠ
SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ NẠN NHÂN
ĐƯỢC NƯỚC NGOÀI TÀI TRỢ, NẠN NHÂN ĐĂNG Ở
NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Chế
độ quản lý
Nạn nhân lưu trú tại cơ
sở tiếp nhận nạn nhân và cơ sở hỗ
trợ nạn nhân phải chịu sự quản lý, tuân
thủ nội quy của cơ sở và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Chế
độ trợ cấp
1. Nạn nhân sau khi tiếp nhận
được cấp một lần quần áo, chăn
màn, vật dụng cá nhân cần thiết.
2. Định mức ăn hàng tháng
của nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận
nạn nhân và cơ sở hỗ trợ nạn nhân
được áp dụng như đối tượng
tại các cơ sở xã hội do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý.
3. Trong thời gian lưu trú tại
cơ sở tiếp nhận, nạn nhân được
sắp xếp chỗ ở phù hợp với lứa
tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe.
4. Nạn nhân khi trở về
địa phương được hỗ trợ
tiền tàu xe, trợ cấp tiền ăn trong thời gian
đi đường, được hưởng các chính
sách hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng theo quy
định.
Điều 17. Chế
độ hỗ trợ y tế
1. Đối với nạn nhân
phải điều trị để phục hồi
sức khoẻ thì được xem xét hỗ trợ chi
phí khám bệnh, tiền thuốc chữa trị.
2. Chi phí điều trị trong
thời gian nằm viện do Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội chi trả từ nguồn ngân
sách hỗ trợ nạn nhân theo quy định về
mức thu một phần viện phí tại các cơ
sở y tế công lập.
Điều 18.
Chế độ đối Với nạn nhân bị
chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở
tiếp nhận, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
Trong thời gian lưu trú, nếu
nạn nhân bị chết thì cơ sở tiếp nhận
nạn nhân hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân
phải báo ngay cho cơ quan Cảnh sát điều tra,
Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan liên quan nơi
sở tại, thân nhân (nếu có) để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Hỗ trợ đối với nạn nhân được
tiếp nhận theo thoả thuận song phương và
nạn nhân ở nước ngoài
1. Nạn nhân về nước có
sự tài trợ của nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế thì được hưởng các
chế độ theo quy định tại thỏa
thuận với nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế liên quan.
2. Nạn nhân do cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài thu xếp về
nước mà không được phía nước ngoài tài
trợ thì ngoài việc được hưởng các
chế độ dành cho nạn nhân sau khi tiếp nhận
sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí về nước
và chi phí ăn, ở trong thời gian chờ thu xếp
về nước.
Mục 2
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 20. Hỗ
trợ về tâm lý
Các cơ quan chức năng khi
thực hiện công tác tiếp nhận và hỗ trợ
nạn nhân cần có các biện pháp nhằm giúp nạn nhân
ổn định về tâm lý ngay từ khi tiếp
nhận và trong suốt quá trình hỗ trợ tái hoà nhập
cộng đồng.
Điều 21. Hỗ
trợ về thủ tục pháp lý
Nạn nhân trở về nơi
cư trú được xem xét cấp lại hộ
khẩu, chứng minh nhân dân. Trẻ em là con của nạn
nhân đi cùng mẹ nếu chưa có giấy khai sinh thì được
làm thủ tục khai sinh theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 22. Hỗ
trợ học văn hóa, học nghề
1. Nạn nhân là trẻ em nếu
tiếp tục đi học thì được hỗ
trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học
tập trong năm học đầu tiên.
2. Nạn nhân khi trở về
địa phương thì được xem xét, hỗ
trợ học nghề. Việc tổ chức dạy
nghề do hệ thống các Trung tâm Dạy nghề tại
địa phương thực hiện.
Điều 23. Trợ
cấp khó khăn ban đầu và hỗ trợ vay vốn
1. Nạn nhân khi trở về
nếu thuộc hộ nghèo hoặc hoàn cảnh gia đình
khó khăn thì được hỗ trợ một lần
tiền trợ cấp khó khăn ban đầu.
2. Nạn nhân nếu có nhu cầu vay
vốn để sản xuất, kinh doanh thì được xem xét tạo điều kiện
vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ hỗ
trợ phụ nữ nghèo theo quy định của pháp
luật.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã bội
1. Chủ trì công tác hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân; phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) thực hiện
công tác hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân tại các
cơ sở tiếp nhận.
2. Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ
trọ nạn nhân; hướng dẫn việc thành lập
và tổ chức hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ trợ
học nghề, hỗ trợ vốn vay; chỉ
đạo thực hiện các hoạt động hỗ
trợ nạn nhân do Bộ Công an, Bộ đội Biên
phòng bàn giao; hướng dẫn Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trưng ương tổ chức thực
hiện công tác hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân
tại các cơ sở tiếp nhận và hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng, xác nhận nạn nhân
tự trở về không qua tiếp nhận.
3. Chủ trì, phối hợp Với
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo tổ
chức thực hiện việc thống kê, khảo sát tình
hình nạn nhân trở về, đánh giá công tác tiếp
nhận, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
cho nạn nhân, định kỳ báo cáo Chính phủ.
4. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực hỗ trợ nạn nhân; lập
dự án trình Chính phủ quyết định trong
trường hợp có tài trợ của nước ngoài.
Điều 25. Bộ Công
an
1. Chủ trì công tác tiếp nhận
đối với nạn nhân trở về theo thoả
thuận song phương với các nước hoặc
thông qua đường ngoại giao; trực tiếp
tiếp nhận tại cửa khẩu hàng không, phối
hợp với Bộ Quốc nhòng (Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng) tiếp nhận tại cửa
khẩu khu vực biên giới.
2. Chủ trì phối hợp với
Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn về trình tự, thủ tục xác minh, tiếp
nhận nạn nhân.
3. Chỉ đạo Công an các
tỉnh biên giới bố trí nơi tiếp nhận và
hướng dẫn công tác tiếp nhận nạn nhân do
phía nước ngoài trao trả; chỉ đạo kiểm
tra, rà soát số nạn nhân trở về để
đăng ký lại hộ khẩu, cấp chứng minh
nhân dân.
4. Phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chỉ
đạo thống kê, xác nhận số nạn nhân tự
trở về. Thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân;
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp
nhận theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 26. Bộ
Quốc phòng
1. Chỉ đạo Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng chủ trì công tác tiếp
nhận đối với nạn nhân được
giải cứu, nạn nhân trở về qua biên giới mà
không qua nước ngoài trao trả; trực tiếp
hoặc phối hợp với Bộ Công an tiếp
nhận nạn nhân do nước ngoài trao trả tại
cửa khẩu khu vực biên giới theo thoả thuận
song phương với các nước hoặc thông qua
đường ngoại giao.
2. Chỉ đạo lực
lượng Biên phòng cấp tỉnh có khu vực biên
giới tổ chức cơ sở tiếp nhận tại
các đồn Biên phòng.
Điều 27. Bộ
Ngoại giao
Chỉ đạo các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài
phối hợp với các cơ quan chức năng trong
nước và các cơ quan liên quan của nước ngoài
trong việc xác minh, tiếp nhận và bảo hộ
quyền và lợi ích chính đáng của nạn nhân đang
ở nước ngoài, thực hiện việc hợp tác
quốc tế trong việc tiếp nhận nạn nhân.
Điều 28. Bộ
Tư pháp
1. Chỉ đạo các cơ quan
tư pháp địa phương thực hiện các
hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân;
hướng dẫn về thủ tục khai sinh cho trẻ
em là con của nạn nhân.
2. Phối hợp với các Bộ,
ngành và các tổ chức liên quan nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo
vệ, hỗ trợ nạn nhân.
Điều 29. Bộ Tài
chính
1. Bố trí kinh phí cho các Bộ, ngành,
địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành
và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm
tra việc sử dụng kinh
phí thực hiện công tác tiếp nhận và hỗ trợ
tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân.
2. Chủ trì, phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng), Bộ Ngoại giao quy định
cụ thể về các mức hỗ trợ nạn nhân,
chi phí cho các hoạt động xác minh, tiếp nhận
nạn nhân và hướng dẫn sử dụng nguồn
tài trợ nước ngoài.
Điều 30. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính
bố trí ngân sách trong kế hoạch kinh phí hàng năm, trình
Thủ tướng Chỉnh phủ xem xét, phê duyệt. Xây
dựng cơ chế hỗ trợ các địa
phương khó khăn về ngân sách trong việc xây
dựng, nâng cấp các cơ sở xã hội để
hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị
buôn bán trở về.
Điều 31. Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em
Chỉ đạo cơ quan Dân
số, Gia đình và Trẻ em các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phối hợp với các
ngành chức năng ở địa phương thực
hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho trẻ em là nạn nhân và
trẻ em là con của phụ nữ bị buôn bán từ
nước ngoài trở về; kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quyền trẻ em (nạn nhân và con
của nạn nhân) sau khi tái hòa nhập cộng
đồng.
Điều 32. Bộ Y tế
Hướng dẫn Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan ở
địa phương tổ chức khám, chữa bệnh
cho nạn nhân khi có yêu cầu của cơ sở tiếp
nhận nạn nhân, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Điều 33. Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt
Điều 34. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Chỉ đạo các ngành chức
năng tại địa phương thực hiện các
hoạt động tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà
nhập cộng đồng cho nạn nhân.
2. Bố trí kinh phí cho công tác tiếp
nhận và hỗ trợ nạn nhân tái hoà nhập cộng
đồng. Tổ chức huy động các nguồn
lực ở địa phương để giúp nạn
nhân ổn định cuộc sống.
3. Chỉ đạo các ngành chức
năng thực hiện các quy định về báo cáo, thống kê trong công tác tiếp
nhận, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng
cho nạn nhân.
Điều 35. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí thực hiện hoạt
động tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho nạn nhân bao gồm:
a) Chi đầu tư nâng cấp, xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện phục vụ cho công
tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân;
b) Chi cho việc tổ chức các
hoạt động xác minh, tiếp nhận và hỗ
trợ nạn nhân của các cơ quan chức năng;
c) Chi hỗ trợ tái hoà nhập
cộng đồng cho nạn nhân theo quy định
tại Mục 1 và 2 Chương IV Quy chế này.
2. Nguồn kinh phí chi cho các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm của các Bộ, ngành và địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật./.