Quyết định 1303/QĐ-TTg 2017 Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1303/QĐ-TTg

Quyết định 1303/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1303/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/09/2017
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy chế làm việc của Ủy ban Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn

Ngày 03/09/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1303/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn (sau đây gọi là Ủy ban).
Quy chế nêu rõ, Ủy ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao quyền hạn và trách nhiệm các thành viên Ủy ban; Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định; Thực hiện tốt công tác phối hợp trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
Chủ tịch Ủy ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và trước pháp luật về công việc được Thủ tướng ủy quyền về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước; Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt động và công tác của Ủy ban; Chỉ đạo việc tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành, kiêm nhiệm ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn…
Cũng theo Quy chế, Ủy ban chỉ đạo ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải chỉ đạo ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy thống nhất, phân công cụ thể, chủ động kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 1303/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 1303/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1303/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 1303/QĐ-TTg PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 1303/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2017

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

-------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020;

Xét đề nghị của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 445/QĐ-UB ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 3. Các thành viên Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; cơ quan Thường trực Ủy ban, Văn phòng Ủy ban; Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Ngoại giao, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp
, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- UBND các t
nh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban trung ương Mặt trận T
quốc Vit Nam:
- Đài Truyền hình Việt Nam;
- Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Các thành viên UBQGUPSC, TT&TKCN;
- Ban Ch
đạo trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Ban Chỉ đạo các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Văn phòng UBQGUPSC, TT&TKCN;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: TH, NN;
- Lưu: VT, NC (2). PC

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Trịnh Đình Dũng

 

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1303/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ giữa Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn với Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành và địa phương.

2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành và địa phương; Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn (sau đây gọi tắt là Ủy ban) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao quyền hạn và trách nhiệm các thành viên Ủy ban, tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của quy chế này.

2. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật.

3. Thực hiện tốt công tác phối hợp trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

 

Chương II. PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA ỦY BAN VÀ CHỈ HUY CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG ỦY BAN QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

 

Điều 3. Phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban

1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật những công việc được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước và trong các Hiệp ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia; những công việc thuộc thẩm quyền mà pháp luật quy định; những công việc khác được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt động và công tác của Ủy ban.

3. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ủy ban. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo xử lý một số công việc đã phân công cho thành viên Ủy ban.

4. Chỉ đạo xây dựng chiến lược ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp quốc gia, các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm; các dự án, đề án quan trọng về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt.

5. Chỉ đạo việc tổ chức xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành, địa phương.

6. Chủ trì Hội nghị tổng kết, triển khai nhiệm vụ công tác năm và các cuộc họp bất thường của Ủy ban.

Điều 4. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường trực

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được phân công; có trách nhiệm giúp Chủ tịch thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chỉ huy các đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch phân công.

2. Giúp Chủ tịch chỉ đạo, giải quyết các công việc theo sự phân công của Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và pháp luật về các Quyết định của mình. Khi giải quyết công việc được phân công nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, vượt quá phạm vi quyền hạn được giao thì báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

3. Giúp Chủ tịch điều hành giải quyết công việc của Ủy ban trong thời gian Chủ tịch vắng mặt.

4. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản thuộc lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phê duyệt kế hoạch ứng phó các tình huống cấp quốc gia; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch, chiến lược dài hạn, các đề án, dự án theo quy định của pháp luật.

5. Giúp Chủ tịch chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương.

6. Giúp Chủ tịch Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc xây dựng hệ thống tổ chức, đầu tư phát triển cho các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án, tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị vật tư sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

7. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực ứng phó sự c, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

8. Giúp Chủ tịch kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định, Kế hoạch của Chủ tịch Ủy ban về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương chưa có văn bản quy định; các vấn đề mà các cơ quan bộ, ngành, địa phương chưa thống nhất hoặc những vấn đề nhạy cảm gây tác động đến kinh tế - xã hội, quan hệ hợp tác quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì xin ý kiến Chủ tịch trước khi quyết định. Không xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của chỉ huy các cơ quan, đơn vị.

9. Theo dõi, chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch đào tạo, huấn luyện, hội tho, diễn tập về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi Ủy ban quản lý.

10. Hàng năm phê duyệt kế hoạch công tác, chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp cho hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên của Ủy ban; quyết định cấp phát trang bị tìm kiếm cứu nạn cho các bộ, ngành, địa phương; quyết định khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

11. Quyết định điều động lực lượng, phương tiện của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong trường hợp vượt quá khả năng và điều kiện của các bộ, ngành, địa phương.

12. Ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt hoặc được ủy quyền.

13. Thường xuyên theo dõi chỉ đạo xử lý các tình huống; ủy quyền chủ tài khoản của Ủy ban.

Điều 5. Phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực công tác liên quan đến lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban và bộ, ngành mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ huy đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch phân công.

Giúp Chủ tịch chỉ đạo, giải quyết một số công việc của Ủy ban, sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Thủ trưởng của các bộ, ngành và trước pháp luật về các quyết định của mình.

Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có phát sinh những vn đlớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, vượt quá phạm vi quyền hạn được giao thì phải báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định.

1. Phó Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Công an

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an; phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và chính quyền địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng, khu vực xảy ra sự cố, thiên tai, thảm họa.

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm của Bộ Công an xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư sẵn sàng ứng phó sự c, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành và các địa phương liên quan tổ chức ứng phó khi xảy ra cháy lớn ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.

d) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, các cơ quan và các địa phương có liên quan tổ chức ứng phó sự cố tràn du, sự cố cháy n giàn khoan, đường ống dẫn dầu khí, khu chế xuất lọc du và các nhà máy điện khí.

đ) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan và các địa phương có liên quan tổ chức ứng phó và tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra bão, lũ lụt, sự cvỡ đê, hđập; động đất, sóng thn và sự ccháy rừng.

e) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức cứu nạn các tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.

g) Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công Thương, Y tế và các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức ứng phó sự cố rò rỉ bức xạ hạt nhân, sự cố sập đổ công trình, hầm lò khai thác khoáng sản.

h) Theo dõi, chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.

2. Phó Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác ứng phó các sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan chỉ đạo các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm ngành giao thông vận tải; xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, sử dụng lực lượng, phương tiện trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

b) Khi xảy ra sự cố, thiên tai, thảm họa phối hợp và hướng dẫn các địa phương sơ tán nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm; điều hành các lực lượng thực hiện tìm kiếm cứu nạn hàng hải, hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.

c) Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt nam, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các bộ, ngành trong việc cấp phép và phối hợp với lực lượng phương tiện của nước ngoài thực hiện tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra thảm họa.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức cứu nạn các tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng.

đ) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn tai nạn máy bay xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.

e) Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại giao, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn trong tình huống tai nạn tàu, thuyền trên sông, biển.

g) Theo dõi, chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

3. Phó Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm nhẹ hậu quả thiên tai, thảm họa; phối hợp xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc ứng phó thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn.

b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức huy động lực lượng, phương tiện ứng phó tình huống bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, hạn hán; sự cố về đê điều, hồ đập có tính chất phức tạp; sự cố cháy rừng.

c) Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất, sóng thần.

d) Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Giao thông vận tải, Ngoại giao, các cơ quan có liên quan và các địa phương trong việc kiểm đếm tàu thuyền, di dời và tổ chức tìm kiếm cứu nạn trong tình huống tai nạn tàu, thuyền hoạt động thủy sản trên bin.

đ) Theo dõi, chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng.

4. Phó Chủ tịch là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ

Giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều phối các hoạt động chung của Ủy ban Quốc gia ng phó sự c, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; xem xét báo cáo Chủ tịch giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch.

Điều 6. Phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên

Các Ủy viên chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực công tác liên quan đến lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Có trách nhim giúp Chủ tịch thực hiện quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác của bộ, ngành mình, chỉ huy đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch phân công. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đxử lý những vn đề có liên quan đến lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

1. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Công Thương

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, quản lý chặt chẽ về kỹ thuật an toàn trong sản xuất khai thác khoáng sản, hóa chất độc hại, vật liệu ncông nghiệp.

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo và hướng dẫn việc xử lý các vụ nổ, sập hầm lò ở các cơ sở sản xuất khai thác khoáng sản, dầu mỏ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; ứng phó sự cố cháy ngiàn khoan, đường ống dẫn khí, khu chế xuất lọc dầu và các nhà máy điện khí.

c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn của Bộ Công Thương xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

d) Chỉ đạo Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó, xử lý sự cố tràn dầu.

đ) Chỉ đạo Trung tâm cấp cứu mỏ phối hợp với cơ quan Thường trực các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, các cơ quan, địa phương có liên quan ứng phó sự cố sập đổ hầm lò.

e) Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an, Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức ứng phó sự cố rò rỉ bức xạ hạt nhân.

g) Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trước mùa bão, lụt hàng năm có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân dân, nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt, cô lập, vùng thường xuyên bị ngập úng kéo dài; chỉ đạo các đơn vị phối hợp với chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ.

h) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.

2. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Giúp Chủ tịch Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo ban hành, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về công tác dự báo, cảnh báo thiên tai. Thu thập, xử lý thông tin, thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, cung cấp đầy đủ, kịp thời các bản tin phục vụ công tác ứng phó thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn cho Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, các bộ, ngành, địa phương và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.

b) Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất, sóng thần, sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản, sự cố vỡ đê, hồ đập; bão, lũ, lụt; lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, đá.

c) Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an, Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan ứng phó, xử lý sự cố rò rỉ, tán phát hóa chất độc hại.

d) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Yên Bái.

3. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Y tế

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế, bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng chuẩn bị lực lượng, phương tiện y tế, thuốc men sẵn sàng cơ động cấp cứu, vận chuyển, điều trị người bị nạn khi xảy ra các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

b) Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Công an, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức cấp cứu, điều trị người bị nạn khi xảy ra các tình huống sự cố, thiên tai, thảm họa.

c) Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Quốc phòng và các đơn vị liên quan ứng phó, xử lý sự cố rò rỉ, tán phát hóa chất độc, bức xạ hạt nhân.

d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Công an và các cơ quan liên quan tổ chức cứu nạn các tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hầm đặc biệt nghiêm trọng.

đ) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề nghị các nước, tổ chức quốc tế hỗ trợ thực hiện công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với người, phương tiện và tài sản trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm; hỗ trợ thủ tục đối ngoại cần thiết để đưa người, phương tiện về nước.

b) Phối hợp về đối ngoại trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện và tài sản nước ngoài gặp nạn trên lãnh thổ Việt Nam.

c) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Đà Nng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

5. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ; tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Xây dựng các phương án, quy tắc ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân và các loại hình thảm họa công nghệ cao.

b) Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y tế, Công Thương và các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó sự cố rò rỉ bức xạ hạt nhân.

c) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn.

6. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành liên quan thống nhất quy định các tần số tìm kiếm cứu nạn; phối hợp xây dựng mạng thông tin liên lạc thông báo giữa các đài quan sát, trạm quan sát với cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn các cấp.

b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông huy động lực lượng, phương tiện của ngành tham gia bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thông suốt trong mọi tình huống.

c) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo tra công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

7. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Xây dựng

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn các địa phương thực hiện xây dựng bảo đảm an toàn cho người, công trình.

b) Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc quyền phối hợp với các địa phương trên địa bàn đứng chân chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

c) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

8. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc quy hoạch, xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với đặc điểm thiên tai, sự cố của từng vùng, địa phương để bảo đảm an toàn cho nhân dân và tránh ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa.

b) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương: Cn Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

9. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Tài chính

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo tổng hợp và bố trí dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, định mức chi, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện.

b) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia các phương tiện, hàng hóa phục vụ công tác ứng phó sự c, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.

c) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Thái Nguyên, Bc Giang, Bc Ninh.

10. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm nguồn ngân sách nhà nước của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm cho lĩnh vực ứng phó sự c, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực ứng phó sự c, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện.

b) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.

11. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu đề xuất chính sách trợ giúp đối tượng trực tiếp chịu hậu quả của các sự cố, thiên tai và phối hợp thực hiện chế độ, chính sách với người tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật.

b) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: An Giang, Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang.

12. Ủy viên là Thứ trưởng Bộ Nội vụ

a) Giúp Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ, chính sách khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong Bộ Nội vụ; tham gia xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.

b) Theo dõi, phối hợp chỉ đạo công tác ứng phó sự c, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương: Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh.

13. Ủy viên là Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam: Giúp Chủ tịch Ủy ban, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam và Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam chỉ đạo Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tăng cường công tác truyền tin, thông báo chính xác kịp thời các tin dự báo, cảnh báo về thiên tai, thảm họa; các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị, công điện về việc phòng, chống và khắc phục thiên tai, thảm họa và các kinh nghiệm, các điển hình trong công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về công tác phòng, tránh ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Điều 7. Phạm vi giải quyết của Chánh Văn phòng, Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Giúp Chủ tịch Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ huy cán bộ, nhân viên thuộc quyền và thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.

3. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban và thực hiện nhiệm vụ chung của Ủy ban.

4. Được ký ủy quyền chủ tài khoản Ủy ban; điều hành ngân sách thường xuyên của Ủy ban khi được Phó Chủ tịch Thường trực phê duyệt kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách năm; ký thừa lệnh Chủ tịch các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực khi được ủy quyền.

5. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban theo quy định. Tổng hợp ý kiến các bộ, ngành, địa phương còn vướng mắc chưa thống nhất về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban chủ trương, giải pháp xử lý.

6. Thông tin hàng ngày cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực về các vấn đề đã được giải quyết. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo. Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện để các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

7. Đề xuất và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo, đài, dư luận xã hội liên quan đến lĩnh vực ứng phó sự c, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

8. Được quyền điều hành công việc của Ủy ban khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực ủy quyền.

9. Chủ trì, đôn đốc kiểm tra công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các địa phương theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 8. Phạm vi giải quyết công việc của Chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban, Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương, đơn vị quản lý và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được giao. Có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương, đơn vị quản lý nhà nước theo ngành, theo vùng lãnh thổ, theo lĩnh vực công tác của bộ, ngành, địa phương, quản lý lực lượng thuộc quyền thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ủy ban.

2. Chủ động phối hợp với chỉ huy các cơ quan, đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.

3. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong cơ quan, đơn vị mình, phân công trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc cho các đơn vị thuộc quyền quản lý.

 

Chương III. MỐI QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN VỚI BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI; BAN CHỈ ĐẠO CÁC VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG BẢO VỆ VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG TRUNG ƯƠNG; BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

 

Điều 9. Quan hệ công tác giữa Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai

Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tổ chức ứng phó tình huống bão, áp thấp, lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán; lũ ống, lũ quét; sự cố vỡ đê, hồ đập.

Điều 10. Quan hệ công tác giữa Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn với Ban Chỉ đạo các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng chống cháy rừng trung ương

Phối hợp với Ban Chỉ đạo các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng chống cháy rừng trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức ứng phó khi xảy ra cháy rừng.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương

1. Trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; có trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ủy ban.

3. Khi ứng phó các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vượt quá khả năng và điều kiện của bộ, ngành, địa phương mình phải báo cáo đề xuất kịp thời về Ủy ban và các cơ quan có liên quan.

 

Chương IV. CƠ CHẾ CHỈ HUY, ĐIỀU HÀNH ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

 

Điều 12. Cơ chế chỉ huy

1. Chỉ đạo ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy thống nhất, phân công cụ thể, chủ động kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế tình huống.

2. Khi có nhiều lực lượng cùng tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên một địa bàn, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương hoặc người do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ng phó sự c, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ định là người chỉ huy.

Điều 13. Cơ chế điều hành

1. Ủy ban phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ Tư lệnh các Quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp việc thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

2. Các bộ, ngành chỉ đạo các cơ quan ngành dọc chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp việc thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo lĩnh vực được phân công phụ trách.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Trưởng ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn) các cấp chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Trường hợp vượt quá khả năng của địa phương phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp qua cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn.

4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh, cấp huyện trực tiếp chỉ đạo, điều hành lực lượng thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại cơ quan, tổ chức mình và sẵn sàng làm nhiệm vụ ở nơi khác theo lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được huy động lực lượng, phương tiện, vật tư của các cơ quan, tổ chức trung ương đứng chân trên địa bàn sau khi thống nhất với bộ, ngành chủ quản.

5. Trong trường hợp xảy ra các sự cố về lĩnh vực hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa, sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất độc trên biển thì cơ chế phối hợp, xử lý thực hiện theo các quy định hiện hành về tìm kiếm cứu nạn hàng không dân dụng, tìm kiếm cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển, tìm kiếm cứu nạn đường thủy nội địa; ứng phó sự cố tràn dầu; ng phó sự cố hóa chất độc hại trên biển.

 

Chương V. CHẾ ĐỘ HỌP, HỘI NGHỊ, THÔNG TIN, BÁO CÁO

 

Điều 14. Chế độ họp, hội nghị

1. Chế độ họp

- Hàng năm các thành viên lãnh đạo Ủy ban tổ chức họp một ln vào cuối năm hoặc đầu năm để đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban và xác định chương trình công tác cho thời gian tiếp theo.

Chủ tịch chủ trì phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực chủ trì phiên họp.

- Sáu tháng Ủy ban tổ chức họp giao ban với cơ quan Thường trực Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công Thương và các đơn vị chuyên trách thuộc các bộ, ngành làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Phó Chủ tịch Thường trực chủ trì phiên họp; Khi Phó Chủ tịch Thường trực vắng mặt, Chánh Văn phòng - Ủy viên Thường trực Ủy ban chủ trì phiên họp.

2. Chế độ tổ chức hội nghị

- Hàng năm Ủy ban tổ chức 01 Hội nghị với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành và địa phương để triển khai bàn biện pháp thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giữa trung ương và địa phương.

- Chủ tịch Ủy ban chủ trì phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực chủ trì phiên họp.

- Văn phòng Ủy ban trình Chủ tịch quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.

- Các bộ, ngành, địa phương chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch.

- Sau hội nghị, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan theo kết luận của Chủ tịch Ủy ban.

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các thành viên của Ủy ban báo cáo Chủ tịch Ủy ban theo các hình thức: báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp thường kỳ và bất thường của Ủy ban. Nội dung báo cáo gồm những vấn đề sau:

a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Chủ tịch ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

c) Kết quả làm việc và những kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương và đối tác khác hoặc khi tham gia làm việc với các đoàn nước ngoài ở trong nước hoặc nước ngoài.

2. Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương; các cơ quan, đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải chấp hành nghiêm chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm báo cáo những vấn đề thuộc bộ, ngành, địa phương mình quản lý để Chủ tịch xem xét, báo cáo khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

Báo cáo công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bao gồm: báo cáo định kỳ (báo cáo 6 tháng, báo cáo năm), báo cáo đột xuất (báo cáo nhanh).

a) Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết nguyên nhân khách quan, chủ quan; báo cáo phải trung thực; chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.

Báo cáo đột xuất: Khi có tình huống đột xuất phải báo cáo ngay cơ quan Thường trực phòng, chng thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương nơi xảy ra sự cố, thiên tai, tai nạn, thảm họa để tổng hợp báo cáo Ủy ban. Báo cáo đột xuất có thể gửi bằng một trong những phương thức thông tin liên lạc như: điện tín, fax, telex hay e-mail.

b) Thời gian báo cáo

- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Ngày 20 tháng 6.

- Báo cáo tổng kết năm: Ngày 15 tháng 12.

c) Nơi nhận báo cáo: Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.

3. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm tổng hợp báo cáo gửi các thành viên Ủy ban và các bộ, ngành, địa phương có liên quan.

 

Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 445/QĐ-UB ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Các thành viên Ủy ban, cơ quan Thường trực Ủy ban, Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi