Quyết định 114/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi hiệu lực VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 114/2001/QĐ-TTG

NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/1999/QĐ-TTG

NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó chặt chẽ với quê hương, tích cực đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Khi về nước, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài và thân nhân cùng đi (gồm vợ hoặc chồng, bố mẹ vợ hoặc chồng, con riêng của vợ hoặc chồng, con nuôi hợp pháp) có giấy xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc của ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài về mối quan hệ gia đình nói trên thì được hưởng giá các loại dịch vụ, giá vé đi lại trên các loại phương tiện giao thông vận tải như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.
2. Người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước có giấy xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc của ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài được miễn lệ phí thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam.
3. áp dụng mức thu các loại phí, lệ phí khác đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nêu tại khoản 2 Điều này như người Việt Nam ở trong nước.
4. Các Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm định kỳ thông báo danh sách những người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Ngoại giao".
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó chặt chẽ với quê hương, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng đất nước, các Bộ, ngành liên quan thực hiện các việc sau đây:
1. Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Chính phủ xem xét, quyết định chính sách về nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức các hình thức hoạt động văn hoá dân tộc Việt Nam ở nước ngoài, trước hết là tổ chức tại các địa bàn có nhiều người Việt Nam định cư, sinh sống.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tổ chức dạy tiếng Việt cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở tuân thủ pháp luật nước sở tại.
4. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan thực hiện hợp tác với các tổ chức có liên quan của các nước để mở rộng việc đưa chương trình phát thanh và truyền hình Việt Nam ra nước ngoài phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên mạng Internet, báo chí, văn hoá phẩm và các tài liệu tuyên truyền phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
6. Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan căn cứ số lượng vận chuyển thực tế ra nước ngoài hàng năm để thực hiện trợ giá đối với cước vận chuyển phim ảnh, sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho du lịch, các tài liệu tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật ở trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Mức trợ giá bằng 50% tổng số giá cước vận chuyển, giá vé máy bay thực tế thanh toán với các đơn vị vận tải (bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, bưu điện).
Danh mục sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch, các tài liệu và phim ảnh tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là các ấn phẩm đã được xuất bản và phát hành rộng rãi trong cả nước nhằm phục vụ chính trị, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước, không vi phạm Điều 22 của Luật Xuất bản.
Các đoàn nghệ thuật trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nguyễn Mạnh Cầm

(Đã ký)

thuộc tính Quyết định 114/2001/QĐ-TTg

Quyết định 114/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:114/2001/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Mạnh Cầm
Ngày ban hành:31/07/2001Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 114/2001/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 114/2001/QĐ-TTG
NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/1999/QĐ-TTG
NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó chặt chẽ với quê hương, tích cực đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

''1. Khi về nước, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài và thân nhân cùng đi (gồm vợ hoặc chồng, bố mẹ vợ hoặc chồng, con riêng của vợ hoặc chồng, con nuôi hợp pháp) có giấy xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc của ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài về mối quan hệ gia đình nói trên thì được hưởng giá các loại dịch vụ, giá vé đi lại trên các loại phương tiện giao thông vận tải như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.

2. Người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước có giấy xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc của ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài được miễn lệ phí thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam.

3. Áp dụng mức thu các loại phí, lệ phí khác đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam; người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nêu tại khoản 2 Điều này như người Việt Nam ở trong nước.

4. Các Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm định kỳ thông báo danh sách những người gốc Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Ngoại giao''.

2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

''Để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó chặt chẽ với quê hương, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng đất nước, các Bộ, ngành liên quan thực hiện các việc sau đây:

1. Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Chính phủ xem xét, quyết định chính sách về nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức các hình thức hoạt động văn hoá dân tộc Việt Nam ở nước ngoài, trước hết là tổ chức tại các địa bàn có nhiều người Việt Nam định cư, sinh sống.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tổ chức dạy tiếng Việt cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở tuân thủ pháp luật nước sở tại.

4. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan thực hiện hợp tác với các tổ chức có liên quan của các nước để mở rộng việc đưa chương trình phát thanh và truyền hình Việt Nam ra nước ngoài phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên mạng Internet, báo chí, văn hoá phẩm và các tài liệu tuyên truyền phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

6. Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan căn cứ số lượng vận chuyển thực tế ra nước ngoài hàng năm để thực hiện trợ giá đối với cước vận chuyển phim ảnh, sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho du lịch, các tài liệu tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật ở trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Mức trợ giá bằng 50% tổng số giá cước vận chuyển, giá vé máy bay thực tế thanh toán với các đơn vị vận tải (bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, bưu điện).

Danh mục sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch, các tài liệu và phim ảnh tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là các ấn phẩm đã được xuất bản và phát hành rộng rãi trong cả nước nhằm phục vụ chính trị, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước, không vi phạm Điều 22 của Luật Xuất bản.

Các đoàn nghệ thuật trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu".

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
download Decision 114/2001/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Vui lòng đợi