Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 98/2022/NQ-HĐND Hà Tĩnh chính sách phát triển văn hóa, thể thao và du lịch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 98/2022/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 98/2022/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Hoàng Trung Dũng |
Ngày ban hành: | 16/12/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 98/2022/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/2022/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
Một số chính sách phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2023 – 2025
_________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch; số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập huấn, thi đấu; số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; số 36/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2019 quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao;
Xét Tờ trình số 473/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định một số chính sách phát triển văn hóa, thể thao và du lịch Hà Tĩnh giai đoạn 2023-2025; Báo cáo thẩm tra số 541/BC-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý Hến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
QUY ĐỊNH CHUNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
Các công trình sau khi hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng mới được hỗ trợ kinh phí.
- Hỗ trợ 15% kinh phí thực hiện, tối đa 400.000.000 đồng/hội trường văn hóa đa năng;
- Hỗ trợ 10% kinh phí thực hiện, tối đa 100.000.000 đồng/sân vận động;
- Hỗ trợ 15% kinh phí thực hiện, tối đa 70.000.000 đồng/điểm vui chơi giải trí cho người già và trẻ em (yêu cầu kinh phí thực hiện từ 400.000.000 đồng trở lên mới được hỗ trợ).
- Hỗ trợ 15% kinh phí thực hiện, tối đa 200.000.000 đồng/hội trường văn hóa đa năng.
- Hỗ trợ 10% kinh phí thực hiện, tối đa 100.000.000 đồng/nhà văn hóa;
- Hỗ trợ 15% kinh phí thực hiện, tối đa 30.000.000 đồng/khu thể thao (yêu cầu kinh phí thực hiện từ 250.000.000 đồng trở lên mới được hỗ trợ).
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện chính sách (theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo);
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện chính sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Danh sách tổng hợp các di tích đủ điều kiện thụ hưởng chính sách;
- Các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các quy định hiện hành.
- Tờ trình đề nghị cấp kinh phí thực hiện chính sách (theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo);
- Danh sách tổng hợp các di tích đủ điều kiện thụ hưởng chính sách;
- Dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ.
- Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã rà soát, tổng hợp danh sách các đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách và các hồ sơ theo quy định gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ danh sách các đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách và các hồ sơ theo quy định do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trình; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Chủ sở hữu di tích tổ chức kiểm tra, thẩm định đối tượng, điều kiện, thống nhất bằng biên bản với địa phương và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện 01 (một) lần/năm;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ liên quan của Sở Tài chính, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
- Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Bảo tàng tỉnh lập 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Bảo tàng tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, thẩm định và tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện 01 (một) lần/năm;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
- Tờ trình đề nghị cấp kinh phí thực hiện chính sách (theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo);
- Quyết định thành lập, kế hoạch, quy chế hoạt động của Câu lạc bộ;
Trường hợp hỗ trợ duy trì từ lần thứ hai trở đi thì chỉ cần danh sách đề xuất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
- Bản sao các Quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
- Danh sách trích ngang “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đề nghị hỗ trợ chính sách.
- Dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ.
- Văn bản đề nghị của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thụ hưởng chính sách;
- Hồ sơ, chứng từ có liên quan nội dung đề nghị hỗ trợ.
- Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
- Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổng hợp danh sách các Câu lạc bộ đủ điều kiện thụ hưởng chính sách và các hồ sơ theo quy định về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định đối tượng, điều kiện và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện 01 (một) làn/năm.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ liên quan của Sở Tài chính, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
- Trước 30 tháng 10 hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ, đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng; tổng hợp danh sách trích ngang “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đề nghị hỗ trợ kinh phí gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện 01 (một) lần/năm.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ liên quan của Sở Tài chính, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
- Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thụ hưởng chính sách gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 5 hàng năm;
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định đối tượng, điều kiện và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện 01 (một) lần/năm.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi nhận được đày đủ hồ sơ liên quan của Sở Tài chính, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
Số lượng người tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ và quy mô các chương trình, nhưng tối đa không quá 20 người/chương trình và phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản;
- Mức hỗ trợ chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác: theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác;
- Mức hỗ trợ chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn: theo quy định tại Quyết định số 14/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn;
- Mức hỗ trợ chế độ chế độ công tác phí: theo quy định tại Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Tờ trình đề nghị cấp kinh phí thực hiện chính sách (theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo);
- Văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
- Chương trình, Dự toán kinh phí.
- Tờ trình đề nghị cấp kinh phí thực hiện chính sách (theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo);
- Thông báo hoặc các văn bản liên quan của cơ quan tổ chức cuộc thi, hội diễn, liên hoan;
- Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chương trình, Dự toán kinh phí.
- Sau khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nhà hát Nghệ thuật truyền thống gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của Nhà hát Nghệ thuật truyền thống, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định đối tượng, điều kiện và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ liên quan của Sở Tài chính, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
- Trên cơ sở Thông báo hoặc các văn bản liên quan của cơ quan tổ chức cuộc thi, hội diễn, liên hoan, Nhà hát Nghệ thuật truyền thống báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sau khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nhà hát Nghệ thuật truyền thống gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của Nhà hát Nghệ thuật truyền thống, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định đối tượng, điều kiện và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ liên quan của Sở Tài chính, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
Viên chức, người lao động thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa 2 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 1 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 (hai mươi) năm trở lên, ngoài chính sách được hưởng theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 và Nghị định số 143/202/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ được: Trợ cấp 35.000.000 đồng cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội; Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 3.500.000 đồng/tháng.
Thời gian tính hỗ trợ là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Nếu thời gian tính chế độ có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Dưới 03 tháng thì không tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Viên chức, người lao động có tuổi đời trên 50 tuổi đối với nam, trên 45 tuổi đối với nữ và thấp hơn tối thiểu 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có nguyện vọng thôi việc ngay và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý; ngoài chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ, được: Trợ cấp 35.000.000 đồng để tìm việc làm và 7.000.000 đồng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Thời gian tính hỗ trợ là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Nếu thời gian tính chế độ có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Dưới 03 tháng thì không tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Viên chức thuộc diện dôi dư được rà soát theo vị trí việc làm, đủ điều kiện theo Điều 5, Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo lại để bố trí việc làm cho phù hợp, ngoài quyền lợi theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017, được:
- Hỗ trợ chi phí dịch vụ đào tạo;
- Hỗ trợ tiền mua tài liệu bắt buộc;
- Hỗ trợ 02 (hai) lượt tiền vé tàu hoặc xe đi và về mỗi năm đối với trường hợp cơ sở đào tạo các đơn vị công tác từ 25km trở lên.
Viên chức có tuổi đời trên 45 tuổi đối với nam, trên 40 tuổi đối với nữ tự học tập nâng cao trình độ (từ trình độ cao đẳng trở lên) để chuyển đổi nghề nghiệp, sau khi được các cơ quan, đơn vị mới tiếp nhận thì được hỗ trợ 100% chi phí dịch vụ đào tạo nhưng không quá 50.000.000 đồng/người.
- Văn bản đề nghị hỗ trợ;
- Danh sách đối tượng đề nghị hỗ trợ;
- Dự toán kinh phí.
- Văn bản đề nghị hỗ trợ;
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ;
- Biên lai thu tiền của cơ sở đào tạo.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh Hà Tĩnh.
- Đối với huấn luyện viên: 200.000 đồng/người/ngày;
- Đối với vận động viên: 150.000 đồng/người/ngày.
Ngoài chế độ được hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, còn được hỗ trợ thêm như sau:
- Đối với Đội tuyển Bóng chuyền Hà Tĩnh khi thi đấu tại giải Vô địch Quốc gia: huấn luyện viên trưởng: 25.000.000 đồng/người/tháng; huấn luyện viên phó: 18.000.000 đồng/người/tháng; cầu thủ đội hình chính: 10.000.000 đồng/người/tháng; cầu thủ đội hình dự bị: 7.000.000 đồng/người/tháng; cầu thủ đội tuyển trẻ: 4.000.000 đồng/người/tháng;
- Đối voi Đội tuyển Bóng chuyền Hà Tĩnh khi thi đấu tại giải hạng A toàn quốc: huấn luyện viên trưởng: 18.000.000 đồng/người/tháng; huấn luyện viên phó: 15.000.000 đồng/người/tháng; cầu thủ đội hình chính: 8.000.000 đồng/người/tháng; cầu thủ đội hình dự bị: 5.000.000 đồng/người/tháng; cầu thủ đội tuyển trẻ: 4.000.000 đồng/người/tháng;
- Đối với Đội tuyển bóng đá trẻ các lứa tuổi U11, U13, U15, U17, U19: huấn luyện viên trưởng: 15.000.000 đồng/người/tháng; huấn luyện viên phó: 12.000.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Đối với huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh: 220.000 đồng/người/ngày;
- Đối với huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển trẻ: 170.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
Cứ mỗi 12 tháng làm vận động viên tập trung được hưởng 5.000.000 đồng (nếu có thời gian ngắt quãng thì được tính cộng dồn). Sau khi tính chẵn 12 tháng, thời gian lẻ tiếp theo được tính như sau: lẻ dưới 03 tháng thì không tính; lẻ từ đủ 03 tháng đến dưới 06 tháng được hưởng 2.500.000 đồng; lẻ từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng được hưởng 5.000.000 đồng;
- Tờ trình đề nghị cấp kinh phí thực hiện chính sách (theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo);
- Dự toán kinh phí thực hiện chính sách;
- Thông báo trúng tuyển đơn vị quản lý vận động viên;
- Quyết định của cho đơn vị quản lý vận động viên về việc cho vận động viên nghỉ tập luyện;
- Tờ trình đề nghị cấp kinh phí thực hiện chính sách (theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo);
- Kế hoạch tổ chức Giải;
- Điều lệ Giải;
- Dự toán kinh phí tổ chức Giải;
- Hàng năm, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục, thể thao tỉnh tổng hợp kinh phí của các đối tượng thụ hưởng theo quy định gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;
- Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục, thể thao tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định đối tượng, điều kiện thụ hưởng và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được văn bản đề nghị hỗ trợ và Kế hoạch dự toán năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện 01 lần/năm;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục, thể thao tỉnh Hà Tĩnh gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị hỗ trợ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, đối tượng, tổng hợp gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định;
- Đơn vị trực tiếp tổ chức các hoạt động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra, thẩm định đối tượng, điều kiện và tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
Ngoài mức thưởng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản này, vận động viên phá kỷ lục tại các giải đấu quốc gia, khu vực, quốc tế được thưởng thêm như sau: phá kỷ lục Thế giới: 30.000.000 đồng; phá kỷ lục Châu Á: 20.000.000 đồng; phá kỷ lục Đông Nam Á: 15.000.000 đồng; phá kỷ lục quốc gia: 8.000.000 đồng; phá kỷ lục tại các giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia: 5.000.000 đồng;
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên đạt thành tích trong thi đấu các giải quốc gia, khu vực, quốc tế được thưởng bằng mức thưởng đối với thành tích của vận động viên. Trường hợp một huấn luyện viên có hai vận động viên trở lên đạt thành tích trong cùng một giải đấu thì mức thưởng được tính bằng 100% mức thưởng của vận động viên có thành tích cao nhất cộng với 50% mức thưởng của vận động viên thứ 2 và 30% mức thưởng của các vận động viên thứ 3 trở lên;
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo các môn thể thao đồng đội đạt thành tích trong thi đấu các giải quốc gia, khu vực, quốc tế được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với 50% mức thưởng đối với 01 (một) cá nhân vận động viên đạt giải tương ứng;
р) Mức thưởng cho các đội tuyển bóng đá trẻ đạt thành tích tại giải bóng đá trẻ thuộc hệ thống thi đấu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam: 150.000.000 đồng/huy chương Vàng; 100.000.000 đồng/huy chương Bạc; 70.000.000 đồng/huy chương Đồng.
с) Bản sao thành tích thi đấu;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hiệp hội Du lịch Hà Tĩnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh; các cơ quan truyền thông, báo chí Trung ương và địa phương (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện nội dung xúc tiến, quảng bá du lịch Hà Tĩnh).
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí (theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo);
- Nội dung Kế hoạch, chương trình;
- Dự toán kinh phí trên cơ sở kế hoạch thực hiện;
- -Báo giá cạnh tranh (đối với các hạng mục yêu cầu theo quy định);
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí (theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo);
- Nội dung Kế hoạch, chương trình;
- Công văn/Giấy mời tham gia hội nghị, hội thảo, liên hoan, hội chợ, hội thi, các sự kiện lễ hội văn hóa thể thao du lịch của đơn vị, cơ quan, tổ chức;
- Văn bản cử tham dự hội thi, liên hoan, cuộc thi của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh trở lên;
- Dự toán kinh phí trên cơ sở kế hoạch thực hiện;
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí (theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo);
- Kế hoạch triển khai thực hiện số hóa các khu điểm du lịch, khu di tích cấp quốc gia gắn với du lịch trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (hồ sơ dự án, đề cương và dự toán chi tiết hoặc kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin).
- Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
- Các đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhu cầu thực tiễn và hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định đối tượng, điều kiện thụ hưởng và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hiệp hội Du lịch Hà Tĩnh; các cơ sở đào tạo du lịch và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện nội dung tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch Hà Tĩnh).
- Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định;
- Các đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách gửi 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhu cầu thực tiễn và hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách, Sở Văn hóa. Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định đối tượng, điều kiện thụ hưởng và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí gửi Sở Tài chính;
- Sau khi nhận được đầy đủ các tài liệu, hồ sơ liên quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm soát xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện hỗ trợ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nêu rõ lý do;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí theo quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các nội dung hỗ trợ quy định tại các Nghị quyết: số 81/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017, số 93/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018, 153/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019, số 154/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019, số 265/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thực hiện, nộp hồ sơ trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực nhưng chưa được hưởng hỗ trợ thì thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Nghị quyết này thay thế:
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây