Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 28/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định về hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28 /1998/TT-BTC NGÀY 4 THÁNG 3 NĂM
1998
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ, CỘNG TÁC VIÊN BẢO HIỂM
Thi hành Nghị định số 100/CP ngày
18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 74/CP ngày
14/6/1997 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều qui định tại Nghị định số
100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm; nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm, đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh, Bộ Tài chính quy định hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm như sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Giải thích từ ngữ.
Trong thông tư này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:
Đại lý bảo hiểm (sau đây gọi tắt là đại lý) là cá nhân được doanh nghiệp
bảo hiểm uỷ quyền bán các sản phẩm bảo hiểm cho công chúng thay mặt doanh
nghiệp bảo hiểm và đáp ứng đầy đủ các điều kiện qui định tại khoản 9, Điều 1,
Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 của Chính phủ.
Cộng tác viên bảo hiểm (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) là các tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền bán các sản
phẩm bảo hiểm cho công chúng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng
cộng tác viên và không phải là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoạt động đại lý, cộng tác viên là phương thức bán bảo hiểm theo đó, đại
lý, cộng tác viên chịu trách nhiệm thu xếp việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm
giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp
bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý hay hợp đồng cộng tác viên để được hưởng
hoa hồng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép sử dụng và không được phép trả
hoa hồng cho các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hoạt động cộng tác viên và
đại lý.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người
tham gia bảo hiểm về những hoạt động do đại lý, cộng tác viên của mình thực
hiện theo hợp đồng đại lý, hợp đồng cộng tác viên đã được ký kết và qui định
của pháp luật hiện hành.
4. Chế độ hoa hồng bảo hiểm áp dụng đối với đại lý, cộng tác viên thực
hiện theo qui định tại Thông tư số 76 TC/TCNH ngày 25/10/1995 của Bộ Tài chính
qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm, Thông tư số 02 TC/TCNH ngày 4/1/1996 hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm, và các qui định
pháp luật hiện hành.
II. ĐIỀU
KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ, CỘNG TÁC VIÊN:
1. Đại lý bảo hiểm:
Cá nhân hoạt động đại lý phải có
đủ các điều kiện qui định tại khoản 9,
Điều 1 Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều qui định tại Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về
kinh doanh bảo hiểm.
2. Cộng tác viên bảo hiểm:
Cộng tác viên là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân được thành lập và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo các qui định của pháp luật hiện hành.
Việc thực hiện hoạt động cộng tác viên không đối lập với chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức nhận làm cộng tác viên và không mâu thuẫn với quyền lợi
của doanh nghiệp bảo hiểm.
III.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ
ĐẠI LÝ, CỘNG TÁC VIÊN BẢO HIỂM:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:
- Lựa chọn đại lý, cộng tác viên, cơ cấu, hình thức đại lý, cộng tác
viên, ký kết hợp đồng đại lý, cộng tác viên.
- Quy định mức chi trả hoa hồng trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên
theo các qui định pháp luật hiện hành.
- Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý, cộng tác
viên (nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên).
- Yêu cầu đại lý, cộng tác viên thanh toán tiền phí bảo hiểm thu được
theo phương thức đã thoả thuận.
- Uỷ quyền cho đại lý, cộng tác viên thực hiện một số phần việc thuộc
trách nhiệm của mình theo quy định trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý, cộng tác viên .
- Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác do hoạt động đại lý, cộng tác
viên mang lại.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Ký kết hợp đồng đại lý, hợp đồng cộng tác viên theo các qui định của
pháp luật hiện hành.
- Tổ chức đào tạo và cấp giấy chứng chỉ hoàn thành khoá học đại lý.
- Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động
đại lý, cộng tác viên và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin
này.
- Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý, cộng tác
viên đã ký kết.
- Thanh toán hoa hồng đúng cam kết trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên
và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Hoàn trả cho đại lý, cộng tác viên khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế
chấp (nếu có thoả thuận), trong trường hợp chấm dứt hợp đồng đại lý, cộng tác
viên.
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý,
cộng tác viên của mình gây ra theo qui định của Hợp đồng đại lý, Hợp đồng cộng
tác viên và các qui định pháp luật có liên quan.
- Theo dõi riêng những hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trực
tiếp khai thác và những hợp đồng bảo hiểm do đại lý, cộng tác viên thu xếp để
đảm bảo việc chi trả hoa hồng theo đúng các qui định pháp luật hiện hành.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
các hoạt động do đại lý, cộng tác viên của doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành.
3. Đại lý, cộng tác viên có quyền sau:
- Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý, cộng tác viên với doanh nghiệp bảo
hiểm thích hợp, theo đúng các qui định của pháp luật.
- Được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý,
cộng tác viên do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức.
- Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các
điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý, cộng tác viên.
- Được hưởng hoa hồng và các quyền lợi hợp pháp khác do hoạt động đại
lý, cộng tác viên mang lại. Khoản hoa hồng bảo hiểm thu được theo qui định của
hợp đồng cộng tác viên được coi là khoản thu của cộng tác viên đó và được sử
dụng theo đúng các quy định tài chính
hiện hành.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế
chấp (nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên) khi hợp đồng hết
hiệu lực.
4. Đại lý, cộng tác viên có nghĩa vụ sau:
- Tự mình giới thiệu, mời chào bán bảo hiểm và các công việc khác có
liên quan theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy
đủ, chính xác cho người tham gia bảo hiểm trong quá trình thu xếp ký kết và
thực hiện hợp đồng bảo hiểm, giải quyết các khiếu nại... theo phạm vi được uỷ
quyền trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên.
- Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên đã ký
với doanh nghiệp bảo hiểm.
- Không được đồng thời nhận làm đại lý
cho một doanh nghiệp bảo hiểm
khác nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình
đang làm đại lý .
- Không được phép tiến hành đồng thời các hoạt động khác có quyền lợi
đối lập với quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có thoả
thuận trong hợp đồng đại lý, cộng tác viên).
- Chịu sự kiểm tra giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hoạt động đại lý, cộng tác viên theo yêu cầu của doanh nghiệp
bảo hiểm .
- Ghi chép sổ sách, theo dõi thu chi theo qui định hiện hành về kế toán,
thống kê.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật
hiện hành.
IV. HỢP
ĐỒNG ĐẠI LÝ, CỘNG TÁC VIÊN:
1. Hợp đồng đại lý, cộng tác viên phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng đại lý, cộng tác viên phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Họ tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng đại lý, cộng tác viên;
- Loại sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm mà đại lý, cộng tác viên được phép
tiến hành;
- Phạm vi và địa bàn hoạt động của đại lý, cộng tác viên;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên được thoả thuận căn cứ theo những qui
định tại Mục III của Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Chế độ hoa hồng và các chi phí khác;
- Phương thức thanh toán, thời điểm và nơi thanh toán:
+ Thanh toán tiền phí bảo hiểm thu được;
+ Thanh toán tiền thù lao và các chi phí khác;
+ Thanh toán tiền ký quỹ, trả lại tài sản thế chấp.
- Chế độ thưởng, phạt và bồi thường thiệt hại;
- Chế độ thông tin, báo cáo với doanh nghiệp bảo hiểm;
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý, cộng tác viên;
- Xử lý tranh chấp.
Ngoài ra, hai bên có thể quy định thêm những vấn đề khác như quảng cáo,
tiếp thị, đào tạo, hỗ trợ cơ sở vật chất, kinh phí... phù hợp với pháp luật
hiện hành.
3. Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng đại lý, cộng tác viên chỉ có giá trị
pháp lý nếu được hai bên chấp nhận bằng văn bản.
4. Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm vật chất với bên kia. Nếu trong hợp
đồng không có quy định gì khác thì việc phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường
thiệt hại áp dụng theo pháp luật hiện hành.
5. Hợp đồng đại lý, cộng tác viên chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng và các bên không thoả thuận gia
hạn;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt trước khi hết thời hạn hiệu lực của hợp
đồng;
- Hợp đồng đại lý, cộng tác viên bị vô hiệu theo các qui định pháp luật
hiện hành về vô hiệu hợp đồng kinh tế;
- Một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp này,
bên đơn phương đình chỉ hợp đồng đại lý, cộng tác viên phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại (nếu có) do việc chấm dứt thực hiện hợp đồng gây ra cho
bên kia.
V. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký áp dụng
cho hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm tại Việt Nam. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý, cộng tác viên
có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động đại lý, cộng tác viên phù hợp với
các quy định tại Thông tư này.
2. Mọi trường hợp vi phạm Thông tư này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
thuộc tính Thông tư 28/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 04/03/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 28/1998/TT-BTC
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây