Dự thảo Thông tư về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
Lĩnh vực: Bảo hiểm Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngân hàng Nhà nước Việt NamTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.  

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@DT_Thong tu huong dan hoat dong dai ly bao hiem cua TCTD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

VIỆT NAM

 

Số:       /2019/TT-NHNN

 

DỰ THẢO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

   Độc lập  – Tự do – Hạnh phúc

 

 

            Hà Nội, ngày      tháng      năm 2019

                                    

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

 

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.  

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng chính sách), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).  

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp bảo hiểm).

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng.   

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng

1. Tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ các quy định về hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

2. Hợp đồng đại lý bảo hiểm được lập bằng văn bản, phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng phải được ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho tổ chức tín dụng.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng

1. Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây:

a) Giới thiệu khách hàng:

Tổ chức tín dụng giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chào bán bảo hiểm.

b) Chào bán bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng chào bán, giải thích điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm.

c) Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm không yêu cầu phải thẩm định, tổ chức tín dụng phát hành hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm; Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được ủy quyền cho tổ chức tín dụng thẩm định, tổ chức tín dụng thẩm định và phát hành hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm; Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm không được ủy quyền cho tổ chức tín dụng thẩm định, tổ chức tín dụng chuyển hồ sơ cho doanh nghiệp bảo hiểm để thẩm định. Sau khi thẩm định, doanh nghiệp bảo hiểm phát hành hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng.

d) Thu phí bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng thu hộ các khoản phí bảo hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm và không được sử dụng số tiền thu hộ đó vào mục đích khác.

đ) Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:

Tổ chức tín dụng hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về thủ tục yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, nhận hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm để thẩm định, ra quyết định trả tiền bảo hiểm. Trường hợp được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền, tổ chức tín dụng chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.

e) Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.  

2. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm phải được tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận và quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Điều 5. Hợp đồng đại lý bảo hiểm

1. Hợp đồng đại lý bảo hiểm bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng;

b) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm;

c) Ngày hiệu lực và thời hạn của hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Nội dung, phạm vi hoạt động đại lý mà doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho tổ chức tín dụng thực hiện;

đ) Hoa hồng đại lý bảo hiểm và các khoản thanh toán khác (nếu có);

e) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng;   

g) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm;

h) Thỏa thuận về cung cấp và đối chiếu thông tin, thanh toán phí bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức tín dụng;

i) Điều khoản về chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm;

k) Quy định về giải quyết tranh chấp và tài phán.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng đại lý bảo hiểm có thể có các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật do tổ chức tín dụng thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Tổ chức tín dụng có các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

2. Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng và không mang tính bắt buộc.

b) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Cung cấp đầy đủ, chính xác và chuyển toàn bộ các khoản phí bảo hiểm thu được và các khoản thanh toán khác của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.

d) Cung cấp đầy đủ, chính xác và đối chiếu các thông tin với doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

3. Tổ chức tín dụng có các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.  

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có các nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện đối chiếu thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

b) Thông báo cho khách hàng bằng văn bản hoặc các hình thức khác về việc chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm với tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp khách hàng mua bảo hiểm qua các tổ chức tín dụng đóng phí bảo hiểm định kỳ, thông báo những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng và yêu cầu trả tiền bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.  

Điều 8. Cung cấp và đối chiếu thông tin

1. Tổ chức tín dụng cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu sau đây:

a) Đối với hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm: Trường hợp khách hàng là cá nhân, thông tin bao gồm tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc của khách hàng; Trường hợp khách hàng là tổ chức, thông tin bao gồm tên, địa chỉ và người liên lạc của tổ chức đó;

b) Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm;

c) Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được, số phí còn phải thu, tên và địa chỉ, số hợp đồng của khách hàng còn nợ phí;

d) Đối với hoạt động thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Bảng kê số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm;

2. Định kỳ hàng tháng hoặc theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đối chiếu thông tin về hợp đồng bảo hiểm mới, doanh thu phí, biến động hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực do tổ chức tín dụng thực hiện.

3. Việc cung cấp thông tin khách hàng phải phù hợp với quy định của pháp luật về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 9. Chế độ báo cáo

Tổ chức tín dụng phải báo cáo bằng văn bản về tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ hàng quý chậm nhất ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo với thời gian chốt số liệu báo cáo từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 10.  Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Thanh tra, giám sát việc thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng thuộc đối tượng giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.

2. Đầu mối cung cấp thông tin trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng.

Điều 11. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Thanh tra, giám sát việc thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng (trừ đối tượng giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các trường hợp vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 12.  Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. 

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày     tháng      năm 2019./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu:VP, PC, TTGSNH6.

THỐNG ĐỐC

 

PHỤ LỤC

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BẢO

HIỂM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

NƯỚC NGOÀI CHO DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM  
(ban hành kèm theo Thông tư  số       /2019/TT -NHNN ngày     tháng     năm 2019

của  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

 

Tên tổ chức tín dụng:

Báo cáo quý:

Đơn vị: triệu đồng

STT

Tên doanh nghiệp bảo hiểm ký hợp đồng đại lý

Tổng doanh thu phí trong kỳ

Hoa hồng nhận được từ doanh nghiệp bảo hiểm   trong kỳ

Các khoản thanh toán khác nhận được từ doanh nghiệp bảo hiểm trong kỳ

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

….

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

 

 

……Ngày …. tháng …. năm ….

Người lập biểu
(Ký tên)

Kế toán trưởng
(Ký tên)

Người đại diện theo pháp luật
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi