Quyết định 109/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 109/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 109/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 109/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; đã sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao nổi màu vàng, xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền đỏ tươi; phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng. Riêng quân hiệu của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cảnh sát biển) có phần nền hai bông lúa màu xanh dương.
Quân hiệu có 03 loại: đường kính 36 mm, đường kính 33 mm và đường kính 28 mm. Quân hiệu có đường kính 36 mm và 28 mm dập liền với cành tùng kép màu vàng; riêng phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép (loại đường kính 36 mm và 28 mm), trên nửa bánh xe răng (loại đường kính 33 mm) của Cảnh sát biển có chữ CSB màu đỏ.
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi;
Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình;
Hải quân màu tím than;
Cảnh sát biển màu xanh.
Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao
Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.
Chuẩn úy: chỉ có gạch, không có sao;
Thiếu úy, Thiếu tá: 01 sao;
Trung úy, Trung tá: 02 sao;
Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;
Đại úy: 04 sao.
Binh nhì: một vạch hình chữ V;
Binh nhất: hai vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: một vạch ngang;
Trung sĩ: hai vạch ngang;
Thượng sĩ: ba vạch ngang.
Binh nhì: một vạch ở đầu dưới cấp hiệu;
Binh nhất: hai vạch ở hai đầu cấp hiệu;
Hạ sĩ: một vạch ở giữa cấp hiệu;
Trung sĩ: hai vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
Thượng sĩ: ba vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.
Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không – không quân màu xanh hòa bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
Binh chủng hợp thành – Bộ binh: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Bộ binh cơ giới: hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Đặc công: hình dao găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng.
Tăng – Thiết giáp: hình xe tăng nhìn ngang.
Pháo binh: hình hai nòng súng thần công đặt chéo.
Hóa học: hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen.
Công binh: hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng.
Thông tin: hình sóng điện
Bộ đội Biên phòng: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia.
Quân chủng Phòng không – Không quân: hình sao trên đôi cánh chim.
Bộ đội nhảy dù: hình máy bay trên dù đang mở.
Tên lửa: hình tên lửa trên nền mây.
Cao xạ: hình khẩu pháo cao xạ.
Ra-đa: hình cánh ra-đa trên bệ.
Quân chủng Hải quân: hình mỏ neo.
Hải quân đánh bộ: hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Cảnh sát biển: hình tròn, xung quanh có hai bông lúa dập nổi màu vàng, ở giữa có hình mỏ neo màu xanh dương và chữ CSB màu đỏ.
Ngành Hậu cần – Tài chính: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa.
Quân y, Thú y: hình chữ thập đỏ trong hình tròn.
Ngành Kỹ thuật: hình com-pa trên chiếc búa.
Lái xe: hình tay lái trên nhíp xe.
Cơ quan tiến hành tố tụng, kiểm soát quân sự: hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo.
Quân nhạc: hình chiếc kèn và sáo đặt chéo.
Thể dục thể thao: hình cung tên.
Văn hóa nghệ thuật: hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam mang trên ve cổ áo quân phục dã chiến có cấu tạo cơ bản gồm: nền phù hiệu, hình phù hiệu (cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu), sao, gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan); riêng cấp tướng không có gạch và binh sĩ không có vạch. Màu nền phù hiệu kết hợp cấp hiệu và màu hình phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
Hạ sĩ: 1 sao;
Trung sĩ: 2 sao;
Thượng sĩ: 3 sao.
Binh nhì: 1 sao;
Binh nhất: 2 sao.
LỄ PHỤC CỦA SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Kiểu mũ kêpi K08 có đỉnh hình ôvan. Trên mũ có gắn quân hiệu đường kính 36 mm.
Vành và đỉnh mũ: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm: Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than, xung quanh có viền lé màu trắng; Cảnh sát biển màu xanh đen.
Thành mũ: Lục quân màu đỏ, Biên phòng màu xanh lá cây, Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu tím than, Cảnh sát biển màu xanh dương.
Lưỡi trai mũ màu đen, phía trước thành mũ, trên lưỡi trai có dây coóc đông màu vàng, hai đầu dây coóc đông gắn với mũ bằng cúc chốt hình tròn, màu vàng. Cụ thể:
- Sĩ quan cấp tướng: cúc chốt dập nổi hình Quốc huy; riềm lưỡi trai dập nổi hình hai bông lúa liền nhau màu vàng, giữa cổ hai bông lúa có thắt nơ, đầu hai bông lúa quay về phía thành mũ.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy: cúc chốt dập nổi hình ngôi sao năm cánh; riềm lưỡi trai như của sĩ quan cấp tướng, nhưng có kích thước nhỏ hơn.
Áo: thân trước có 04 túi ốp nổi, nẹp áo cài 04 cúc. Cúc áo hình tròn, bằng đồng mạ màu vàng, mặt trước dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy, cấp tá, cấp úy hình bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cúc áo có 02 loại:
- Loại đường kính 22 mm, đính trên nẹp áo và 02 túi áo dưới;
- Loại đường kính 18 mm, đính 02 túi áo trên.
Đối với Hải quân, phía trên bác tay áo có các đường viền màu vàng thể hiện cấp bậc. Đối với Cảnh sát biển, trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu ngành.
Quần: kiểu quần âu có 02 túi chéo, thân trước mỗi bên xếp 01 ly, thân sau mỗi bên chiết 01 ly, có 02 túi hậu.
Màu sắc quần áo: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm, Phòng không – Không quân màu xanh đậm, Hải quân màu tím than, Cảnh sát biển màu xanh đen.
Áo sơ mi mặc trong: kiểu áo chít gấu dài tay, cổ đứng, màu trắng.
Caravát: màu sắc cùng với màu quần áo.
Cấp hiệu mang trên vai áo: thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Phù hiệu mang trên ve cổ áo: cấp tướng mang nền phù hiệu có gắn hình phù hiệu quân chủng, binh chủng hoặc ngành nghề chuyên môn (cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu); cấp tá, cấp úy gắn cành tùng đơn liền sao nhỏ màu vàng.
Giầy da thấp cổ, màu đen, có dây buộc. Cấp tướng, mũi giầy không có bo ngang, buộc dây cố định, có chun co giãn; cấp tá, mũi giầy có bo ngang, buộc dây cố định, có chun co giãn; cấp úy, mũi giày có bo ngang, buộc dây.
Bít tất: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm: Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân, Cảnh sát biển màu tím than.
Kiểu mũ vải K08, liền vành, lật 2 bên tai và sau gáy. Dây coóc đông màu vàng; cúc chốt mũ, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trên mũ có gắn quân hiệu đường kính 28 mm.
Màu sắc: Lục quân và Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than, có viền lé màu trắng xung quanh đường diễu thành mũ; Cảnh sát biển màu xanh đen.
Áo: thân trước, dưới có hai túi ốp nổi, nẹp áo cài 04 cúc. Cúc áo, loại đường kính 22 mm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với Hải quân và Cảnh sát biển, trên tay áo có đặc điểm riêng, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quần: kiểu quần âu có 02 túi dọc, thân trước mỗi bên xếp 01 ly, thân sau mỗi bên chiết 01 ly, không có túi hậu.
Màu sắc quần áo: áo sơ mi mặc trong; caravát; cấp hiệu mang trên vai áo và phù hiệu mang trên ve cổ áo, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Giầy da thấp cổ, màu đen, buộc dây cố định, có chun co giãn.
Bít tất, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định này, riêng Hải quân vành và đỉnh mũ màu trắng.
Áo: kiểu ký giả ngắn tay; thân áo trước có 04 túi ốp nổi; nẹp áo cài 04 cúc; màu sắc, hoa văn, đường kính và vị trí đính cúc áo như áo lễ phục sĩ quan nam mùa đông K08, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này. Đối với Cảnh sát biển, trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu ngành.
Quần; cấp hiệu mang trên vai áo và phù hiệu mang trên ve cổ áo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Màu sắc quần áo: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm, Phòng không - Không quân màu xanh đậm, Hải quân màu trắng, Cảnh sát biển màu xanh đen.
Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định này; riêng Hải quân, giầy và bít tất màu trắng.
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định này; riêng Hải quân đỉnh và thành mũ màu trắng, đáp thành và vành mũ màu tím than.
Áo: kiểu áo ký giả ngắn tay; hai túi ốp nổi ở dưới thân áo trước; nẹp áo cài 04 cúc; màu sắc, hoa văn, đường kính và vị trí đính cúc áo như áo lễ phục sĩ quan nam mùa đông K08, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này. Đối với Cảnh sát biển, trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu ngành.
Váy: kiểu ba thân, dài qua đầu gối, phía dưới sau váy có xẻ.
Màu sắc váy áo: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Cấp hiệu mang trên vai áo, phù hiệu mang trên ve cổ áo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Ghệt da cao cổ có khóa kéo, màu đen (riêng Hải quân màu trắng), mũi ghệt không có bo ngang.
Quần tất màu da chân.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2009. Bãi bỏ các các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng