Nghị định 38/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 38/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2005/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/03/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* An ninh trật tự nơi công cộng - Theo Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ban hành ngày 21/3/2005 quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, Chính phủ qui định: việc tập trung đông người nơi công cộng phải đăng ký trước với UBND có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động (tổ chức hoặc người tổ chức các hoạt động đó phải gửi bản đăng ký đến UBND cấp có thẩm quyền, trong đó nêu rõ nội dung, mục đích việc tập trung đông người, ngày giờ diễn ra hoạt động, địa điểm tập trung, đường đi, số người dự kiến tham gia) và phải thực hiện đúng nội dung đăng ký... Việc tập trung đông người trái qui định pháp luật ở lòng đường, vỉa hè, trụ sở cơ quan, tổ chức, tại khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, HĐND... cũng như các trường hợp tập trung mà không được phép của UBND cấp có thẩm quyền sẽ bị nghiêm cấm hoàn toàn... Đối với trường hợp tập trung đông người trái với qui định của pháp luật vì lý do khiếu nại, tố cáo, các cơ quan chức năng có trách nhiệm phải thuyết phục công dân tự giải tán, hướng dẫn thực hiện đúng quyền khiếu nại, tố cáo... Những trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức có hành vi nhũng nhiễu, dung túng, bao che, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại để xảy ra tình trạng tập trung đông người trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 38/2005/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 38/2005/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 38/2005/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2005
QUY ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
CHÍNH PHỦ
Để giữ gìn trật tự công cộng, góp phần bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân theo quy định của pháp luật;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 2. Trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng; tôn trọng các quy tắc chung của cuộc sống xã hội; phát hiện, tố cáo mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự công cộng hoặc xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân; tham gia, hỗ trợ các cơ quan chức năng phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về trật tự công cộng.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cư trú và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, chính quyền các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục thành viên và người thuộc cơ quan, tổ chức, địa phương mình ý thức tuân theo pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và các quy chế dân chủ trong từng lĩnh vực công tác; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng, về khiếu nại, tố cáo, về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc bảo đảm trật tự công cộng để mọi người biết và tự giác chấp hành.
Điều 4. Giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng
1. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng của tổ chức và cá nhân.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng; kịp thời có biện pháp ngăn chặn, giáo dục và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công dân để thực hiện hoặc lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người nhằm gây rối trật tự công cộng hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Tập trung đông người trái với quy định của pháp luật ở lòng đường, vỉa hè, trước trụ sở cơ quan, tổ chức, tại khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hoặc nơi công cộng khác.
3. Tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 7 Nghị định này mà không được phép của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
4. Gây cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che hoặc xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.
6. Các hành vi khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng, cuộc sống bình thường của nhân dân hoặc trái với thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng.
Điều 6. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm pháp luật về trật tự công cộng phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết khác có liên quan để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
3. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết sau khi đã áp dụng các biện pháp hướng dẫn, giáo dục, thuyết phục nhưng người vi phạm vẫn không chấp hành hoặc cố tình vi phạm, chống đối, gây rối trật tự công cộng.
CHƯƠNG II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Quy định về tập trung đông người ở nơi công cộng
Việc tập trung đông người ở nơi công cộng phải đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động đó và phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký. Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Điều 8. Thủ tục đăng ký tập trung đông người ở nơi công cộng
1. Trước khi tiến hành các hoạt động tập trung đông người ở nơi công cộng, tổ chức hoặc người tổ chức các hoạt động đó phải gửi bản đăng ký đến Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền. Bản đăng ký phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ tên, tuổi, địa chỉ của người đăng ký; tên, trụ sở và các thông tin khác của tổ chức đăng ký;
b) Nội dung, mục đích việc tập trung đông người;
c) Ngày, giờ diễn ra hoạt động, thời gian kết thúc;
d) Địa điểm tập trung, đường đi, sơ đồ lộ trình sẽ đi qua;
đ) Tên của các tổ chức dự kiến tham gia và họ tên, tuổi, địa chỉ của người đại diện cho tổ chức đó;
e) Số người dự kiến tham gia; cờ, ảnh, phương tiện mang theo, nội dung biểu ngữ, khẩu hiệu (nếu có);
g)
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản đăng ký, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết việc đăng ký tập trung đông người.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đã cho phép hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc tập trung đông người khi xét thấy các hoạt động đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng hoặc vi phạm nội dung đã cho phép.
4. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký, tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc tập trung đông người ở nơi công cộng.
Điều 9. Các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
1. Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
2. Phân luồng giao thông, cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra, vào những khu vực nhất định.
3. Khi xảy ra tình trạng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng thì tuỳ theo tình hình cụ thể, cơ quan chức năng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để ổn định tình hình, bảo đảm trật tự công cộng và xử lý người vi phạm:
a) Thuyết phục, yêu cầu mọi người chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng và chấm dứt ngay hành vi vi phạm;
b) Đặt rào cản, chốt giữ các nút giao thông;
c) Tạm đình chỉ hoạt động của các phương tiện giao thông;
d) Kiểm tra giấy tờ tuỳ thân; khám người, phương tiện; tạm giữ người, phương tiện vi phạm; thu giữ vũ khí và các vật dụng nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
đ) Cưỡng chế người có hành vi vi phạm rời khỏi địa điểm tập trung đông người trái pháp luật;
e) Sử dụng công cụ hỗ trợ và các công cụ, phương tiện khác để bảo đảm trật tự công cộng;
g) Trưng dụng tạm thời phương tiện, cơ sở vật chất của cơ quan, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật để phục vụ cho các biện pháp cấp bách nhằm lập lại trật tự công cộng.
h) Các biện pháp khác do pháp luật quy định.
4. Bộ Công an hướng dẫn chi tiết thi hành việc áp dụng các biện pháp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 10. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
1. Cán bộ, chiến sỹ, thủ trưởng các đơn vị Công an nhân dân đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được thực hiện các biện pháp để bảo đảm trật tự công cộng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định này.
3. Trường hợp cấp thiết và theo đề nghị của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết khác và huy động lực lượng tham gia bảo đảm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của địa phương thì theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để chỉ đạo giải quyết và ra quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để duy trì và bảo đảm trật tự công cộng.
5. Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng về trật tự công cộng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về trật tự công cộng
1. Đối với những trường hợp tập trung đông người trái pháp luật, gây rối trật tự công cộng hoặc thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
2. Trường hợp tập trung đông người trái với quy định của pháp luật vì lý do khiếu nại, tố cáo thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời vận động, giáo dục, thuyết phục họ tự giải tán, trở về nơi cư trú. Đối với người cố tình vi phạm, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng hoặc xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác, xâm phạm tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì các cơ quan chức năng được phép áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, xử lý và buộc người vi phạm trở về nơi cư trú.
Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong tổ chức thực hiện việc bảo đảm trật tự công cộng
1. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm ban hành hoặc đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định đó; kịp thời thông báo, trao đổi thông tin với Uỷ ban nhân dân và các cơ quan có liên quan khi có vụ việc xảy ra để chủ động phối hợp xử lý các tình huống liên quan đến bảo đảm trật tự công cộng; khi xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội, phải chú ý đến các yêu cầu về bảo đảm trật tự công cộng; đồng thời, phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả, không để phát sinh sơ hở, thiếu sót dẫn đến khiếu nại, tố cáo, gây rối, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, đề xuất, ban hành văn bản hướng dẫn thuộc thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng theo quy định tại Nghị định này và quy định của các văn bản pháp luật khác có liên quan;
c) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm trật tự công cộng;
d) Tổ chức chỉ đạo việc điều tra, xử lý các hành vi xâm phạm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phối hợp với Bộ Công an bảo đảm trật tự công cộng ở những nơi xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người.
4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong Quân đội có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương nơi đóng quân tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần bảo đảm trật tự công cộng; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm bảo đảm thông tin an toàn, thông suốt, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm soát thông tin để phục vụ yêu cầu bảo đảm trật tự công cộng.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Chủ động nắm tình hình, có biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và các quyền tự do dân chủ khác của công dân để lôi kéo, kích động hoặc cưỡng ép người khác tham gia tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; có biện pháp cụ thể để ngăn ngừa, tiến tới loại trừ các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tình trạng đó;
b) Có kế hoạch chủ động, phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng; giám sát và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp lợi dụng tập trung đông người để thực hiện các hành vi quá khích làm tổn hại đến trật tự công cộng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng trong phạm vi địa phương; phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan xử lý tốt việc tập trung đông người trái pháp luật và những hành vi vi phạm gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng tại địa phương;
d) Giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Khi xảy ra tình trạng người của địa phương mình tập trung đông người trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng ở địa phương khác thì phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tập trung đông người để giải quyết và tổ chức đưa số người đó trở về nơi cư trú;
đ) Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo đó.
CHƯƠNG III. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và tuỳ theo đối tượng vi phạm là tổ chức hay cá nhân mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự công cộng hoặc có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo để xảy ra tình trạng tập trung đông người trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
CHƯƠNG IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây của Chính phủ về bảo đảm trật tự công cộng trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.