Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BYT-BTM-BVHTT-UBDSGĐTE của Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ Văn hoá-Thông tin và Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BYT-BTM-BVHTT-UBDSGĐTE
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại; Bộ Văn hoá và Thông tin; Bộ Y tế; Uỷ Ban dân số gia đình và trẻ em | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2006/TTLT-BYT-BTM-BVHTT-UBDSGĐTE | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Danh Vĩnh; Phùng Ngọc Hùng; Trần Chí Liêm; Đỗ Quí Doãn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh doanh sản phẩm dinh dướng - Ngày 25/8/2006, Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ Văn hoá-Thông tin và Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em đã ban hành Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT/BYT-BTM-BVHTT-UBDSGĐTE hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2006/NĐ-CP về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ. Theo đó, Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ được phép cung cấp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, thầy thuốc và nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó các tài liệu, thông tin khoa học chính thống, trung thực, chính xác và cách thức sử dụng đúng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ. Trên tài liệu phải ghi rõ "Chỉ sử dụng cho thầy thuốc và nhân viên y tế"... Quảng cáo trên báo hình mà chỉ có hình ảnh không có lời nói thì nội dung "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ" phải được thể hiện rõ ràng bằng chữ với thời lượng đủ để người xem có thể đọc được. Nếu quảng cáo dùng cả hình ảnh và lời nói thì nội dung " Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ " phải được thể hiện bằng chữ và được nói rõ ràng, mạch lạc để người xem có thể đọc và nghe được...
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Thông tư này bị hết hiệu lưc bởi Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư liên tịch này hết hiệu lực bởi Thông tư 29/2020/TT-BYT.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BYT-BTM-BVHTT-UBDSGĐTE tại đây
tải Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BYT-BTM-BVHTT-UBDSGĐTE
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ Y TẾ, BỘ THƯƠNG
MẠI, BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN,
ỦY BAN DÂN SỐ - GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM SỐ
10/2006/TTLT/BYT-BTM-BVHTT- UBDSGĐTE NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
21/2006/NĐ-CP NGÀY 27/02/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH
VÀ
SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG CHO
TRẺ NHỎ
Căn cứ
Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006
của Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng
các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ,
Liên tịch: Bộ Y tế, Bộ Thương mại,
Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc kinh doanh và sử dụng các
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
phải tuân thủ các quy địnhtại Nghị
định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính
phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 21/2006/NĐ-CP), các quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thương mại, quảng cáo, chất
lượng hàng hoá, nhãn hàng hoá và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bao
gồm cả Văn phòng đại diện và các cá nhân
hoạt động nhân danh doanh nghiệp đó;
b) Hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh các
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại khoản 7 Điều 2;thầy
thuốc và nhân viên y tế quy định tại khoản 8
Điều 2 của Nghị định số
21/2006/NĐ-CP;
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, các
cơ quan nhà nước có liên quan đến việc
quản lý các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ.
II. THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG
1. Nội dung các tài liệu thông tin, giáo
dục, truyền thông về lợi ích của việc nuôi
con bằng sữa mẹ, về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
phải bảo đảm theo đúng quy định
tại Điều 3, Điều 4 của Nghị
định số 21/2006/NĐ-CP; các tài liệu về thông
tin, giáo dục, truyền thông về sử dụng các
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
phải bảo đảm theo đúng quy định
tại Điều 5 của Nghị định số
21/2006/NĐ-CP.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ được phép cung cấp cho các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, thầy thuốc và nhân viên y
tế làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đó các tài liệu, thông tin khoa học chính
thống, trung thực, chính xác và cách thức sử dụng
đúng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ. Trên tài liệu phải ghi rõ " Chỉ sử
dụng cho thầy thuốc và nhân viên y tế "
3. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách
nhiệm hướng dẫn việc sử dụng đúng
các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ cho
các bà mẹ hoặc thành viên trong gia đình họ theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 12
của Nghị định số 21/2006/NĐ-CP trong các
trường hợp đặc biệt sau:
a) Trẻ có mẹ bị bệnh nặng
không thể cho trẻ bú sữa hoặc vắt sữa
được.
b) Trẻ có mẹ đang bị chiếu tia
xạ hoặc phải dùng thuốc chống chỉ
định cho con bú như các thuốc kháng giáp trạng,
thuốc chống ung thư.
c) Trẻ có mẹ bị nhiễm HIV.
d) Trẻ mắc các bệnh chuyển hoá không
dung nạp được sữa mẹ.
III. QUẢNG CÁO
Việc quảng cáo các loại sữa dùng cho trẻ từ trên 12 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi phải tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 21/2006/NĐ-CP như sau:
1. Nội dung bắt buộc tại phần đầu của quảng cáo: " Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ " phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Quảng cáo trên báo hình mà chỉ có hình ảnh không có lời nói thì nội dung "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ" phải được thể hiện rõ ràng bằng chữ với thời lượng đủ để người xem có thể đọc được. Nếu quảng cáo dùng cả hình ảnh và lời nói thì nội dung " Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ " phải được thể hiện bằng chữ và được nói rõ ràng, mạch lạc để người xem có thể đọc và nghe được.
b) Quảng cáo trênbáo nói thì phải nói rõ, mạch lạc: " Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ " để người nghe có thể nghe được.
c) Quảng cáo trên báo in, báo điện
tử, xuất bản phẩm, bảng, biển hoặc
trên các phương tiện quảng cáo khác phải thể
hiện rõ nội dung " Sữa mẹ là thức ăn
tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn
diện của trẻ nhỏ " để người
xem có thể đọc được.
2. Các tổ chức, cá nhân đăng ký
quảng cáo, các tổ chức và cá nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo ngoài việc thực hiện các quy
định tại khoản 1 của Mục này còn phải
thực hiện các quy định tại Thông tư liên
tịch số 01/2004/TTLT-BVHTT-BYT ngày 12/01/2004 của Bộ
Văn hoá- Thông tin và Bộ Y tế hướng dẫn
về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y
tế và các quy định khác của pháp luật về
quảng cáo.
IV. KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG
CHO TRẺ NHỎ
1. Các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trước khi đưa ra thị trường đều phải được công bố tiêu chuẩn sản phẩm tại Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm).
2. Nhãn sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và núm vú giả ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định số 21/2006/NĐ-CP còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật về ghi nhãn hàng hoá.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU, THẦY THUỐC VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ CỦA CÁC
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
1. Người đứng đầu các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, thầy thuốc
và nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở đó
có trách nhiệm thực hiện:
a) Các quy định tại Điều 11 và
Điều 12 của Nghị định số
21/2006/NĐ-CP;
b) 10 điều kiện để nuôi con bằng sữa mẹ thành công trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bộ Y tế tổ chức kiểm tra việc thực hiện 10 điều kiện nuôi con bằng sữa mẹ trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trên cơ sở đó, xem xét để cấp Giấy chứng nhận công nhận danh hiệu "Bệnh viện bạn hữu trẻ em". Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được công nhận danh hiệu trên nhưng không thực hiện đúng các điều kiện quy định tại khoản 1 của mục này thì Bộ Y tế sẽ rút Giấy chứng nhận, đồng thời thông báo với Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thuộc quyền quản lý của địa phương.
3. Người đứng đầu các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, thầy thuốc
và nhân viên y tế được nhận các sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ thông qua các
tổ chức từ thiện để nuôi dưỡng
trẻ bị bỏ rơi hoặc trong các trường
hợp đặc biệt phải sử dụng các
sản phẩm đó theo quy định tại khoản 3,
mục II của Thông tư này. Trong trường hợp,
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ để
nuôi dưỡng trẻ bị bỏ rơi thì có thể mua
các sản phẩm đó với số lượng
đủ theo nhu cầu thực tế.
VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Bộ Thương mại, Bộ Văn hoá - Thông
tin, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ
quan liên quan quản lý việc kinh doanh và sử dụng các
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn các sản
phẩmdinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về kinh doanh và sử
dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ trong phạm vi cả nước.
2. Sở Y tế chủ trì và phối hợp
với Sở Thương mại, Sở Văn hoá - Thông
tin, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan
liên quan quản lý việc kinh doanh và sử dụng các
sản phẩmdinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn các sản
phẩmdinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về kinh doanh và sử
dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo thẩm quyền.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/YT-TM- VHTT- UBBVCSTEVN ngày 14/03/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ.
2. Đối với sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và núm vú giả bao gồm cả sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu, nếu có nhãn cũ đã được in trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực hiện còn tồn đọng mà không vi phạm các quy định của Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ và Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/YT-TM- VHTT- UBBVCSTEVN ngày 14/03/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ thì cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm báo cáo số lượng nhãn tồn đọng với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để kiểm tra, xác nhận mới được tiếp tục lưu thông nhưng phải bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt với những nội dung thông tin mà nhãn hàng hoá cũ còn ghi thiếu so với quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định số 21/2006/NĐ-CP.
3. Đối với sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ có ghi hạn sử dụng từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được đóng gói trong các loại bao bì thương phẩm chắc chắn bằng kim loại, thuỷ tinh, sành sứ và có nhãn hàng hoá cũ được in trực tiếp lên hàng hoá hoặc bao bì thương phẩm mà không thể thay đổi bằng bao bì có nhãn mới, nếu còn hạn sử dụng thì được phép lưu thông đến thời điểm hết hạn sử dụng nhưng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải bổ sung nhãn phụ với những nội dung thông tin mà trên nhãn hàng hoá cũ còn ghi thiếu so với quy định lại Điều 8 của Nghị định số 21/2006/NĐ-CP.
4. Những trường hợp quảng cáo
sữa dùng cho trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi mà
được ký hợp đồng quảng cáo với
tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo vào
thời điểm trước khi Thông tư này có hiệu
lực và hiện vẫn còn giá trị thực hiện thì
tiếp tục được thực hiện đến
hết thời hạn của Hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các
đơn vị, địa phương phản ảnh
kịp thời về Bộ Y tế, Bộ Thương
mại, Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em để xem xét và sửa đổi cho
phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI THỨ TRƯỞNG Lê Danh Vĩnh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Trần Chí Liêm |
KT. BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM PHÓ CHỦ NHIỆM Phùng Ngọc Hùng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ- THÔNG TIN THỨ TRƯỞNG Đỗ Quý Doãn |
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10 /2006/TTLT- BYT- BTM-
BVHTT- UBDS GĐ&TE Ngày 25 tháng 8 năm 2006 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số
21/2006/NĐ- CP
ngày 27/2/2006 về kinh doanh và sử dụng các sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ)
10 ĐIỀU KIỆN ĐỂ NUÔI CON BẰNG
SỮA MẸ THÀNH CÔNG
TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
1. Có quy định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh về nuôi con bằng sữa
mẹ, được viết thành văn bản và
được phổ biến thường xuyên cho mọi
thầy thuốc và nhân viên y tế.
2. Huấn luyện cho tất cả các
thầy thuốc và nhân viên y tế những kỹ năng
cần thiết để thực hiện quy định
này.
3. Thông tin cho tất cả phụ nữ có thai
về lợi ích của việc nuôi con bằng sữa
mẹ và cách thức thực hiện.
4. Giúp các bà mẹ bắt đầu cho con bú
trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh.
5. Chỉ dẫn cho các bà mẹ cách cho con bú
và duy trì nguồn sữa ngay cả khi họ phải xa con.
6. Không cho trẻ sơ sinh ăn, uống
bất cứ đồ ăn, thức uống gì khác ngoài
sữa mẹ trừ khi có chỉ định của
thầy thuốc và nhân viên y tế.
7. Thực hiện để con ở gần
mẹ suốt 24 giờ trong ngày.
8. Khuyến khích cho con bú theo nhu cầu.
9. Không cho con dùng bất cứ loại núm vú
giả hoặc bình bú với đầu vú nhân tạo nào.
10. Khuyến khích việc thành lập các nhóm
hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ và giới
thiệu các bà mẹ tới đó khi các bà mẹ xuất
viện.