Quyết định 2447/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính của Bộ Y tế giai đoạn 2011-2020

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2447/QĐ-BYT

Quyết định 2447/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính của Bộ Y tế giai đoạn 2011-2020
Cơ quan ban hành: Bộ Y tếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2447/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thị Kim Tiến
Ngày ban hành:16/07/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
--------
Số: 2447/QĐ-BYT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2012

 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
----------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
 
 
Căn cứ Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 3 Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính của Bộ Y tế giai đoạn 2011-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ CCHC);
- Lưu: VT, TCCB.
BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Tiến

 
 
 
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2447/QĐ-BYT ngày 16 /7/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
 
 
Chương trình cải cách hành chính của Bộ Y tế giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là Chương trình) được xây dựng dựa trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cải cách hành chính của ngành Y tế giai đoạn 2000 -2010.
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Hệ thống thể chế trong quản lý nhà nước của Bộ Y tế được hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển ngành y tế, chăm sóc và phục vụ sức khỏe cho nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ngành y tế từ Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế có số lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ tham mưu, xây dựng chính sách và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển ngành y tế; phấn đấu đến năm 2020 có 100% các cơ quan đơn vị của Bộ có cơ cấu cán bộ sắp xếp theo vị trí việc làm.
4. Cơ chế tài chính được đổi mới trong quản lý, phân bổ ngân sách, sử dụng kinh phí hành chính, đầu tư xây dựng, triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, dịch vụ công; triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, dịch vụ công; đổi mới quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
5. Thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế được cải cách cơ bản, đến năm 2020 phấn đấu đạt 80% mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về tuân thủ thủ tục hành chính lĩnh vực y tế.
6. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO trong các hoạt động hành chính của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, đến năm 2020 có 100% các đơn vị áp dụng hệ thống.
Trọng tâm cải cách hành chính của Bộ Y tế trong giai đoạn 2011 - 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, chú trọng thực hiện chính sách tiền lương mới theo quy định của Nhà nước, nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
II. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về y tế.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản QPPL.
c) Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về y tế, tập trung vào các lĩnh vực chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
d) Đổi mới và đa dạng hóa các phương pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật về y tế.
e) Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc thi hành pháp luật y tế.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Rà soát, xây dựng hệ thống thủ tục hành chính (TTHC) đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành và từng lĩnh vực chuyên ngành; cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong các lĩnh vực quản lý của Bộ, nhất là các TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
c) Công khai, minh bạch các TTHC bằng các hình thức thích hợp và thiết thực; thực hiện thống nhất cách tính chi phí TTHC mà cá nhân và doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ.
d) Cải cách thủ tục hành chính giữa các đơn vị thuộc Bộ và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ, cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế; tăng cường đối thoại với người dân, doanh nghiệp; giảm mạnh các TTHC hiện hành; công khai chuẩn mực, quy định hành chính nâng cao, mở rộng dân chủ, cùng tham gia của các chủ thể trong xã hội và người dân đóng góp xây dựng thể chế.
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức đối với TTHC và các quy trình hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ điều chỉnh phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ.
b) Hoàn thiện cơ chế phân cấp giữa Bộ và địa phương, quy hoạch và định hướng phát triển ngành; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của các cấp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về y tế.
c) Cải cách và triển khai diện rộng cơ chế thực chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và nhân lực của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong lĩnh vực khám chữa bệnh; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt mức 80% vào năm 2020.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ phục vụ người dân và phục vụ sự phát triển ngành y tế.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả;
c) Rà soát, bổ sung các quy định về chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức kể cả công chức lãnh đạo quản lý trong ngành.
d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
đ) Thực hiện đúng, đầy đủ quy định về đánh giá công chức viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; quy định rõ quyền hạn tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức viên chức.
e) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ. Đặc biệt nâng cao kỹ năng tham mưu, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và thực hiện chính sách, kỹ năng quản lý hành chính.
g) Rà soát hệ thống thang bảng lương theo tiêu chuẩn và ngạch chức danh công chức viên chức trong toàn ngành, thực hiện các chính sách tiền lương mới theo quy định của Nhà nước.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của ngành về chế độ phụ cấp lương theo ngạch bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền.
- Thực hiện quy định về khen thưởng đối với cán bộ công chức viên chức trong thực thi công vụ, có chế độ đãi ngộ đối với công chức viên chức về tiền lương, tiền thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
h) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Hoàn thiện các quy định về quản lý tài chính thuộc thẩm quyền của Bộ theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong các lĩnh vực quản lý, phân bổ ngân sách, sử dụng kinh phí hành chính, kinh phí đầu tư xây dựng, triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, dịch vụ công.
b) Triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo quy định của Nhà nước.
c) Thực hiện cơ chế tài chính mới theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập trong lĩnh vực y tế; thực hiện xã hội hóa huy động nguồn lực tài chính trong các hoạt động đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động phát triển khác.
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công.
6. Hiện đại hóa nền hành chính:
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ trên Internet, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) truyền thông phục vụ công tác quản lý và điều hành của Bộ và các cơ quan thuộc Bộ để đến năm 2020 có 90% các văn bản, tài liệu được thực hiện dưới dạng điện tử, công chức viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong trao đổi công việc, đảm bảo dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong đơn vị, các giao dịch được thực hiện trong môi trường điện tử mọi lúc mọi nơi; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của Bộ và Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ ở mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân, doanh nghiệp.
b) Ứng dụng CNTT truyền thông trong quy trình xử lý công việc trong nội bộ đơn vị, trong giao dịch với các cơ quan đơn vị khác và trong giao dịch với người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công.
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị; xây dựng sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa các đơn vị tổ chức và cá nhân dáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO trong khối cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo quy định.
đ) Từng bước hiện đại hóa công sở cơ quan Bộ, các đơn vị thuộc Bộ theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hóa nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
Chương trình cải cách hành chính (2011 - 2020) của Bộ Y tế được chia làm hai giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015): Trọng tâm CCHC là xây dựng, hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CCVC và cải cách TTHC phù hợp với điều kiện phát triển ngành y tế, các mục tiêu cần đạt được đến 2015 bao gồm:
a) Kiện toàn tổ chức hệ thống quản lý nhà nước từ Bộ đến cơ sở, tổ chức bộ máy gọn nhẹ hoạt động, hiệu lực, hiệu quả.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của Bộ Y tế phù hợp với giai đoạn mới; hạn chế chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ; 50% các đơn vị thuộc Bộ có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
c) Thực hiện phân cấp hợp lý giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc và địa phương, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao; quản lý điều hành công việc của Bộ tập trung thống nhất, trực tuyến, đảm bảo hiệu lực hiệu quả.
d) Thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; thống kê, công bố công khai TTHC trong phạm vi quản lý của Bộ trên Công thông tin điện tử của Bộ, trên Trang cơ sở dữ liệu quốc gia về cải cách TTHC.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành; 60% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan đơn vị thuộc Bộ được thực hiện trên mạng điện tử 100% cơ quan đơn vị trong ngành có trang thông tin điện tử (Website) cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Công thông tin điện tử của Bộ được kết nối với cổng thông tin điện tử Chính phủ; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên theo yêu cầu của Chính phủ.
e) Nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cơ chế một cửa tại các đơn vị, xây dựng cơ chế một cửa liên thông của Bộ, đáp ứng sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ đạt trên mức 60% vào năm 2015
g) Tiếp tục thực hiện đổi mới chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức viên chức theo quy định tại mỗi lĩnh vực hành chính, lĩnh vực dịch vụ công và theo lộ trình của Nhà nước.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu như sau:
a) Hoàn thiện thể chế ngành y tế phù hợp với nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Hệ thống các cơ quan, đơn vị quản lý ngành y tế từ Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả.
c) Thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ được cải cách cơ bản mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đạt trên 80% vào năm 2020.
d) Đến năm 2020 đội ngũ cán bộ CCVC thuộc Bộ, ngành có số lượng, cơ cấu hợp lý đủ trình độ năng lực thi hành công vụ; 100% các cơ quan đơn vị thuộc Bộ có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
đ) Đến năm 2020, tiền lương của CCVC được cải cách cơ bản thực hiện thang bảng lương và các chế độ phụ cấp mới theo quy định.
e) Sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính thuộc Bộ đạt trên mức 80% vào năm 2020.
g) Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong hoạt động của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ đạt mục tiêu quy định tại điểm 1, khoản 6, mục II của Chương trình này.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai cải cách hành chính của Bộ đối với các cơ quan đơn vị:
- Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình CCHC của Bộ giai đoạn 2011-2020 để xây dựng và ban hành kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và kế hoạch CCHC hàng năm.
- Đảng ủy cơ quan Bộ, Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ và Đoàn TNCS Bộ có kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy và tổ chức đoàn thể trực thuộc tăng cường vai trò lãnh đạo và phối hợp thực hiện Chương trình. Các cấp ủy đảng trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ trực tiếp lãnh đạo chính quyền và tổ chức đoàn thể quán triệt mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình, Kế hoạch CCHC của Bộ trong đơn vị mình và triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC theo quy định.
- Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị, có giám sát và đánh giá việc triển khai theo quy định.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả; quy định rõ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị; tiếp tục ban hành văn bản quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm; tăng cường công khai minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ. Có chế độ đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, CCVC hoàn thành tốt nhiệm vụ và bãi miễn những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm luật.
3. Kiện toàn hệ thống tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC; xây dựng các quy định thực hiện chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác CCHC; đồng thời có chế độ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp và công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ CCHC của Bộ và đơn vị thuộc Bộ.
4. Kiểm tra đánh giá việc triển khai CCHC của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác CCHC.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, xây dựng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC của Bộ.
- Quy định kết quả thực hiện CCHC là tiêu chí để đánh giá thi đua khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, CCVC của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
5. Phát triển đồng bộ, song hành và tương hỗ, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân, đơn vị trong thực thi công vụ, của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ và cung cấp dịch vụ công của cán bộ, CCVC.
6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình CCHC theo quy định; khuyến khích huy động theo quy định của pháp luật nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai chương trình.
7. Thực hiện đồng thời chính sách tiền lương và các quy định về thi đua khen thưởng để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
1. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ
a) Chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch hàng năm của đơn vị theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch CCHC về Bộ (Văn phòng Bộ) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các dự án, đề án (nếu có), kế hoạch nhiệm vụ CCHC theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác CCHC tiến tới thực hiện chuyên trách công tác CCHC.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
a) Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC hàng năm của Bộ, thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác CCHC của cơ quan Bộ.
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện kế hoạch; xây dựng các báo cáo CCHC hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện CCHC của cơ quan Bộ.
- Chủ trì triển khai công tác truyền thông CCHC của Bộ; tiếp tục duy trì và nâng cấp trang thông tin về CCHC và kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ.
- Trình Bộ trưởng quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện CCHC của Bộ. Đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc; phê bình kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm túc công tác CCHC.
b) Chủ trì xây dựng và triển khai nội dung cải cách TTHC của Bộ; tiếp nhận và xử lý vướng mắc, kiến nghị của người dân, tổ chức và doanh nghiệp về TTHC-xây dựng vận hành chuyên trang điện tử về kiểm soát TTHC (giao cho Phòng Kiểm soát TTHC của Văn phòng Bộ)
3. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch Tài chính
- Chủ trì triển khai nội dung cải cách tài chính công của Bộ.
- Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và các chế độ tài chính hiện hành, hướng dẫn các cơ quan đơn vị xây dựng kế hoạch kinh phí để thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ CCHC.
- Thẩm tra các nhiệm vụ trong trong dự toán ngân sách CCHC hàng năm của các đơn vị về mục tiêu, nội dung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ, Cục liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với chương trình, dự án, đề án, kế hoạch nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về CCHC của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
- Phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công, đơn vị khoa học công nghệ và đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập và khoa học công nghệ công lập.
4. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức Cán bộ
- Làm đầu mối giúp Bộ trưởng về công tác CCHC ngành y tế. Xây dựng Chương trình CCHC và Kế hoạch 5 năm về CCHC của ngành y tế; theo dõi việc tổ chức thực hiện tại cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ sau khi được Bộ trưởng phê duyệt.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hàng năm.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC của Bộ. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác CCHC tại đơn vị thuộc Bộ.
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Đề án sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ công chức chuyên trách thực hiện CCHC của Bộ và đơn vị thuộc Bộ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Theo dõi tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật y tế, trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị tổ chức thực hiện phong trào thi đua thực hiện chương trình CCHC; sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC trong xét thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
6. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng các chương trình, dự án quốc tế phục vụ chương trình CCHC của Bộ.
- Đề xuất, vận động các nhà tài trợ hỗ trợ cho chương trình CCHC của Bộ Y tế hoặc lồng ghép các hoạt động hỗ trợ vào các dự án y tế.
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi