Quyết định 110/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch dự trữ lưu thông thuốc quốc gia phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 110/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 110/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách về phòng bệnh, chữa bệnh - Ngày 16/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 110/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch "dự trữ lưu thông thuốc quốc gia phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân". Mục tiêu của việc phê duyệt kế hoạch này nhằm chủ động dự trữ thuốc, bảo đảm luôn luôn có một số lượng thuốc dự trữ lưu thông với chất lượng tốt, giá cả hợp lý để cung ứng cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân... Theo đó, Nhà nước hỗ trợ tài chính cho một số doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế được chỉ định làm nhiệm vụ sản xuất, phân phối dược phẩm để bảo đảm luôn có một cơ số thuốc dự trữ lưu thông theo danh mục quy định của Bộ Y tế. Thuốc dự trữ lưu thông được quyết định sử dụng trong trường hợp cần thiết, cung ứng kịp thời cho cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước hoặc góp phần bình ổn thị trường thuốc, không để xảy ra đột biến giá. Trước mắt, giai đoạn 2005 - 2006 Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc lựa chọn 3 doanh nghiệp Dược nhà nước có đủ điều kiện ở 3 khu vực Bắc - Trung - Nam mua thuốc thành phẩm để thực hiện dự trữ lưu thông thuốc. Giai đoạn này tập trung vào việc dự trữ các thuốc cần cho nhu cầu điều trị và đang bị các công ty nước ngoài độc quyền phân phối. Cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng hệ thống kho của các doanh nghiệp được chọn để đáp ứng yêu cầu dự trữ thuốc... Giai đoạn 2006 - 2010, phát triển ngành công nghiệp dược trong nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển thế bị động trong cung ứng thuốc sang thế chủ động trên cơ sở tự sản xuất trong nước, giảm dần và tiến tới mục tiêu không lệ thuộc vào nước ngoài cả về số lượng, chủng loại và giá cả đối với thuốc thành phẩm và nguyên liệu làm thuốc... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 110/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 110/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 110/2005/QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2005
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH "DỰ TRỮ LƯU THÔNG THUỐC QUỐC GIA PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NHÂN DÂN"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 7 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính tại tờ trình số 2829/TTr-YT-TC ngày 15 tháng 4 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Chủ động dự trữ thuốc, bảo đảm luôn luôn có một số lượng thuốc dự trữ lưu thông với chất lượng tốt, giá cả hợp lý để cung ứng cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh; bảo đảm nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Dự trữ một số thuốc chủ yếu và thuốc chuyên khoa đặc trị bảo đảm nhu cầu sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước.
- Dự trữ thuốc thiết yếu và thuốc biệt dược nhằm cân bằng cung - cầu, góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường.
Nhà nước hỗ trợ tài chính cho một số doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế được chỉ định làm nhiệm vụ sản xuất, phân phối dược phẩm để bảo đảm luôn có một cơ số thuốc dự trữ lưu thông theo danh mục quy định của Bộ Y tế. Thuốc dự trữ lưu thông được quyết định sử dụng trong trường hợp cần thiết, cung ứng kịp thời cho cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước hoặc góp phần bình ổn thị trường thuốc, không để xảy ra đột biến giá.
Bộ trưởng Bộ Y tế xác định cụ thể danh mục thuốc thành phẩm và số lượng thuốc cần thiết để đưa vào dự trữ lưu thông đáp ứng hai mục tiêu nêu trên, theo các tiêu chí sau:
- Thuốc thiết yếu, thuốc chữa các bệnh chủ yếu, nhiều người mắc phải và phục vụ cấp cứu, phòng, chống dịch bệnh mà nguồn cung cấp hiện chưa bảo đảm cung cấp ổn định.
- Thuốc có nhu cầu sử dụng lớn trong cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước nhưng khả năng đáp ứng còn nhiều hạn chế.
- Một số thuốc chuyên khoa, đặc trị và thuốc không có thuốc khác thay thế hoặc thuốc có ít số đăng ký đang bị ràng buộc bởi các thông lệ phân phối độc quyền trên thế giới.
- Thuốc hay có biến động về giá, nhất là những loại thuốc có biến động giá do nguyên nhân khách quan.
- Danh mục này có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thị trường trong từng thời gian cụ thể.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tính toán cụ thể chủng loại, số lượng thuốc và kinh phí để mua cơ số thuốc thuộc Danh mục thuốc dự trữ lưu thông cho nhu cầu sử dụng trong thời gian 45 ngày. Trước mắt cần dự trữ khoảng 330 tỷ VND.
- Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ dự trữ lưu thông thuốc được vay tiền ngân hàng để mua thuốc dự trữ lưu thông theo yêu cầu.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay ngân hàng để mua cơ số thuốc dự trữ lưu thông tương ứng với số kinh phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần kinh phí để nâng cấp, cải tạo, mở rộng kho, đầu tư công nghệ thông tin và mua trang thiết bị bảo quản thuốc dự trữ lưu thông. Bộ Y tế xây dựng dự án cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Các doanh nghiệp làm nhiệm vụ dự trữ lưu thông thuốc phải thực hiện theo quy định về pháp luật thuế hiện hành.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nguyên tắc để xác định giá mua, giá bán thuốc dự trữ lưu thông sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong những trường hợp sau đây:
+ Cung ứng cho bệnh viện nhà nước khi thiếu thuốc điều trị.
+ Bán thuốc ra thị trường tự do để bình ổn giá thị trường.
- Cơ chế bù giá: Bộ trưởng Bộ Y tế thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất thuốc dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường, khi giá bán thấp hơn giá vốn thì được xem xét cấp bù chênh lệch giá từ ngân sách nhà nước.
- Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ dự trữ lưu thông thuốc có quyền chủ động trong việc mua, bán, bảo quản và luân chuyển thuốc dự trữ lưu thông nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng danh mục, chủng loại, số lượng, chất lượng, hạn dùng theo quy định của Bộ Y tế; đồng thời phải luôn luôn bảo đảm đủ cơ số thuốc tồn kho bằng 100% mức dự trữ lưu thông được duyệt ngoài mức dự trữ lưu thông phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu điều trị và bình ổn thị trường thuốc khi cần thiết.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định các trường hợp: bán thuốc cho các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước khi thiếu thuốc; bán thuốc ra thị trường để góp phần bình ổn thị trường khi có biến động giá; bán thuốc thuộc Danh mục thuốc dự trữ lưu thông cho các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước khi cần luân chuyển hạn dùng của thuốc.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước phải sử dụng quỹ kinh phí mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn bảo hiểm y tế để mua thuốc thuộc Danh mục thuốc dự trữ lưu thông theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đối với các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do Bộ, ngành khác quản lý, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định sau khi đã thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ trưởng Bộ chủ quản.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc lựa chọn ba doanh nghiệp Dược nhà nước có đủ điều kiện ở ba khu vực Bắc - Trung - Nam mua thuốc thành phẩm để thực hiện dự trữ lưu thông thuốc. Giai đoạn này tập trung vào việc dự trữ các thuốc cần cho nhu cầu điều trị và đang bị các công ty nước ngoài độc quyền phân phối. Cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng hệ thống kho của các doanh nghiệp được chọn để đáp ứng yêu cầu dự trữ thuốc.
- Bộ Y tế chỉ đạo các doanh nghiệp nhập khẩu các thuốc generic tương ứng, nhập khẩu song song thuốc thay thế các thuốc biệt dược độc quyền để tránh tình trạng thiếu thuốc giả tạo, góp phần quân bình cung cầu trên thị trường.
- Kết hợp hình thức dự trữ lưu thông thuốc với các biện pháp hành chính, bảo đảm bình ổn thị trường thuốc, không để giá thuốc tăng đột biến gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
- Phát triển ngành công nghiệp dược trong nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển thế bị động trong cung ứng thuốc sang thế chủ động trên cơ sở tự sản xuất trong nước, giảm dần và tiến tới mục tiêu không lệ thuộc vào nước ngoài cả về số lượng, chủng loại và giá cả đối với thuốc thành phẩm và nguyên liệu làm thuốc.
- Quy hoạch, hiện đại hoá, nâng cao năng lực tài chính và đầu tư đồng bộ cho hệ thống lưu thông - phân phối và cung ứng thuốc đủ mạnh, từng bước giảm dần, tiến tới không dùng ngân sách nhà nước để điều tiết thị trường dược phẩm.