Quyết định 03/2004/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2004/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2004/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Ái Trực |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo vệ môi trường - Ngày 02/4/2004, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 03/2004/QĐ-BTNMT, về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, việc nhập khẩu phế liệu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, không được lợi dụng việc nhập khẩu phế liệu để nhập khẩu chất thải dưới bất kỳ hình thức nào, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu cho sản xuất phải tự chịu trách nhiệm đối với các phế liệu nhập khẩu khi xảy ra ô nhiễm môi trường... Chỉ những tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất: có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu nhập khẩu bảo đảm các điều kiện về môi trường trong quá trình lưu giữ phế liệu nhập khẩu, có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu...
Xem chi tiết Quyết định 03/2004/QĐ-BTNMT tại đây
tải Quyết định 03/2004/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 03/2004/QĐ-BTNMT
NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU
LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRU'ỜNG
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm
1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng
04 năm 2001 của Thu tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
thời kỳ 2001 – 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thẩm định và Đánh
giá tác động môi trường, Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo
vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 65/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI PHẾ LIỆU
NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2004/QĐ-BTNMT ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên bà Môi trường)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
bảo vệ môi trường đối với việc nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ và sử dụng phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất ở Việt Nam; không quy định đối với việc chuyển
khẩu, quá cảnh phế liệu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng dối
với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. tổ chức, cá nhân nhập khẩu, vận
chuyển, lưu giữ và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các
từ ngữ dưới đây dược hiểu như sau:
1. Phế liệu là sản phẩm,
vật liệu được loại ra trong sản xuất hoặc tiêu dùng nhưng đáp ứng yêu cầu làm
nguyên liệu sản xuất, bao gồm:
a) Nguyên liệu thứ phẩm
là nguyên liệu không đáp ứng yêu cầu về quy cách, phẩm chất để sản xuất một
loại sản phẩm nhất định nhưng có thể được gia công để sản xuất lại sản phẩm ấy
hoặc để sản xuất các loại sản phẩm khác;
b) Nguyên liệu vụn là
nguyên liệu được loại ra của một quá trình sản xuất (đầu mẩu, đầu tấm, đầu cắt,
phoi, sợi rối, mảnh vụn);
c) Vật liệu tận dụng là
vật liệu đồng nhất về chất được tháo gỡ, bóc tách, thu hồi từ sản phẩm đã qua
sử dụng hoặc từ thứ phẩm, phế phẩm.
2. Chất thải là chất
được loại ra trong sản xuất, tiêu dùng hoặc trong các hoạt động khác mà không
đồng nhất về chất với phế liệu nhập khẩu và dưới dạng khối, cục, bánh hoặc vật
dụng cụ thể.
3. Tạp chất nguy hại là
chất không đồng nhất về chất với phế liệu, bám dính vào phế liệu và có tính
nguy hại như: hoá chất độc; chất phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ gây ăn mòn; chất
thải y tế; các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc động vật, thực vật, thực phẩm có
nguy cơ gây dịch bệnh.
Điều 4. Nguyên tắc nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập
khẩu.
Việc nhập khẩu phế liệu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Chỉ được nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
2. Không được lợi dụng việc
nhập khẩu phế liệu để nhập khẩu chất thải dưới bất kỳ hình thức nào;
3. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu cho sản xuất phải tự chịu trách nhiệm đối với
các phế liệu nhập khẩu khi xảy ra ô nhiễm môi trường;
4. Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Quy định
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
Các loại phế liệu được
phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bao gồm:
1. Nhóm kim loại và hợp
kim:
a) Nguyên liệu thứ phẩm;
b) Nguyên liệu vụn ở
dạng rời hoặc được ép thành khối hay đóng bánh;
c) Vật liệu tận dụng,
bao gồm:
- Thép đường ray, thép
tà vẹt, thép tấm, thép lá, thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc, dây và
lưỡi thép các loại;
- Gang, thép, đồng, hợp
kim đồng, nhôm, hợp kim nhôm, kẽm, hợp kim kẽm, ni ken, hợp kim ni ken thu hồi
từ việc cắt phá, tháo dỡ các công trình xây dựng, các phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị và các sản phẩm khác;
- Lõi dây điện, cáp điện
bằng đồng hoặc nhôm, đã loại bỏ vỏ bọc cách điện bằng nhựa, cao su hoặc bằng các
loại vật liệu cách điện khác;
- Dây điện từ (đây đồng có
lớp bọc cách điện bằng sơn men, sợi bông hoặc giấy).
2. Nhóm giấy và
các-tông:
a) Nguyên liệu thứ phẩm;
b) Nguyên liệu vụn;
c) Vật liệu tận dụng bao
gồm: giấy, các-tông thu hồi từ sản phẩm đã qua sử dụng; giấy, các-tông ở dạng
thứ phẩm, phế phẩm.
3. Nhóm thuỷ tinh:
a) Nguyên liệu thứ phẩm;
b) Nguyên liệu vụn;
c) Vật liệu tận dụng:
các loại thuỷ tinh thu hồi từ sản phẩm đã qua sử dụng.
4. Nhóm nhựa:
a) Nguyên liệu thứ phẩm;
b) Nguyên liệu vụn;
c) Vật liệu tận dụng:
các loại bao bì đựng nước khoáng, nước tinh khiết đã qua sử dụng.
Điều 6. Điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu
Phế liệu trước khi nhập
khẩu phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không lẫn những vật liệu, sản phẩm, hàng hoá không được phép nhập khẩu
theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập;
2. Không chứa các tạp chất nguy hại;
3. Không lẫn chất thải,
trừ tạp chất không nguy hại còn bám dính hoặc bị rời ra trong quá trình bốc
xếp, vận chuyển.
Điều 7. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế
liệu
Chỉ những tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập
khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất:
1. Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu nhập khẩu bảo đảm các
điều kiện về môi trường trong quá trình lưu giữ phế liệu nhập khẩu;
2. Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử
dụng phế liệu nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sự dụng phế liệu
nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất có trách nhiệm:
1. Chấp hành các quy
định của nháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật khác có
liên quan;
2. Chỉ nhập khẩu phế
liệu phù hợp với chủng loại nguyên liệu sản xuất của cơ sở mình;
3. Trong thời hạn ít
nhất là năm (5) ngày làm việc trước khi tiến hành bốc dỡ, vận chuyển phế liệu
nhập khẩu từ cửa khẩu về kho, bãi tập kết, phải thông báo bằng văn bản cho Sở
Tài nguyên và Môi trường ở địa phương có cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế
liệu nhập khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu nhập khẩu; địa
điểm cửa khẩu nhập phế liệu; tuyến vận chuyển phế liệu; địa điểm kho, bãi tập
kết phế liệu; địa điểm đưa phế liệu vào sản xuất;
4. Tổ chức việc xử lý
tạp chất sau khi loại ra khỏi phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
không được cho, bán tạp chất đó.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu; có kho, bãi tập kết
phế liệu nhập khẩu; có nơi xử lý môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu,
có trách nhiệm:
1. Kiểm tra việc chấp
hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất theo Quy định này và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
2. Phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời những vi phạm về bảo vệ môi trường theo các quy định hiện
hành của pháp luật về bảo vệ môi trường;
3. Định kỳ sáu (6) tháng
một lần báo cáo bằng văn bản với Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Bảo vệ
môi trường) về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động nhập khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất tại địa bàn quản lý;
4. Báo cáo với Bộ Tài
nguyên và Môi trường về những vướng mắc xảy ra liên quan đến việc nhập khẩu và
sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để được giải quyết kịp
thời.
Điều 10. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu làm ngyên liệu sản xuất vi phạm các quy định
về bản vệ môi trường thì tuỳ mức độ mà bị xử lý theo quy định hiện hành về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức
trong khi thi hành công vụ mà không làm đầy đủ trách nhiệm để gây hậu quả xấu
hoặc gây phiền hà, sách nhiễu cho tổ chức, cá nhân .nhập khẩu, sử dụng phế liệu
nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất thì tùy mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Cục Bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; định kỳ sáu
(6) tháng, một (1) năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện.
2. Thanh tra Bộ có trách
nhiệm phối hợp với Cục Bảo vệ môi trường trong công tác kiểm tra phát hiện vi
phạm; kịp thời thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với
các vi phạm.
3. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương,
các tổ chức và cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem
xét, giải quyết.